CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH SÙI MÀO GÀ

CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH SÙI MÀO GÀ 1. ĐẠI CƯƠNG - Sùi mào gà, hay còn gọi là bệnh mụn cơm ở hậu môn sinh dục, do vi rút Human papilloma (HPV) gây nên. Đây là bệnh lây truyền qua đường tình dục thường gặp - Sùi mào gà gây ra bởi nhiều tuýp HPV, trong đó thường gặp nhất là tuýp 6 và 11 (chiếm 90% số trường hợp). Một số tuýp HPV có nguy cơ gây loạn sản tế bào và ung thư như tuýp 16, 18, 31, 33, 35... - HPV lây truyền chủ yếu qua quan hệ tình dục đường âm đạo, đường hậu môn hoặc đường miệng. Vi rút xâm nhập vào niêm mạc sinh dục qua các tổn thương nhỏ ở thượng bì và nằm ở lớp tế bào đáy. Tuy thời gian tồn tại ngoài môi trường ngắn nhưng HPV có thể lây truyền qua các vật dụng, dụng cụ y tế. - Hầu hết người nhiễm HPV không có biểu hiện lâm sàng, tỉ lệ có triệu chứng chỉ khoảng 1-2%. Thời kì ủ bệnh thay đổi, trung bình là 2,9 tháng ở nữ và 11 tháng ở nam giới. Khả năng lây truyền HPV cho bạn tình cao và có thể xảy ra ngay cả khi không có tổn thương sùi mào gà. Các yếu tố thuận lợi cho nhiễm HPV là nhiều bạn tình và mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác 2. CHẨN ĐOÁN 2.1. Lâm sàng a) Tổn thương cơ bản: - Tổn thương điển hình là các sẩn nông, kích thước từ 1-10mm, có thể đơn độc hoặc nhiều. Các loại tổn thương khác có thể gặp là sẩn mịn hình vòm, màu da; sẩn giống súp lơ màu hồng hoặc màu da; sẩn tăng sừng có lớp vảy dày, giống như mụn cóc ở da hay dày sừng da dầu; sẩn dẹt hơi nhô lên trên vùng da xung quanh, màu hồng, phẳng, bề mặt nhẵn. - Vị trí tổn thương: ở nam giới thường gặp ở dương vật, rãnh quy đầu, dây hãm dương vật, mặt trong bao qui đầu, bìu;Tổn thương sùi mào gà ống hậu môn hay gặp hơn ở nam có quan hệ đồng giới. Sùi mào gà còn có thể thấy ở môi, họng, vòm họng kèm theo các tổn thương vùng sinh dục - hậu môn trên người có tiền sử quan hệ tình dục đường miệng. - Ở người có suy giảm miễn dịch, tổn thương thường phát triển nhanh, kích thước lớn và số lượng nhiều. - Theo diễn biến tự nhiên, sùi mào gà có thể thoái triển, không thay đổi hoặc tăng dần kích thước và số lượng. b) Triệu chứng khác: - Thường không có triệu chứng cơ năng, hiếm khi ngứa, bỏng rát, đau. - Nam giới có sùi ở miệng sáo, niệu đạo có thể tiểu ra máu tươi cuối dòng và có bất thường dòng nước tiểu. - Có thể kèm theo triệu chứng của các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác. c) Các lưu ý khi khám lâm sàng: - Sùi mào gà có thể có nhiều tổn thương và ở nhiều vị trí khác nhau nên khi khám phải rất cẩn thận và tỉ mỉ, khám toàn bộ vùng sinh dục, hậu môn. - Đối với nam giới, để khám miệng sáo chỉ cần dùng tăm bông mở hai mép miệng sáo ra nhưng muốn khám kĩ hố thuyền cần sử dụng panh nhỏ hoặc soi niệu đạo. - Chỉ định soi hậu môn đối với người có tiền sử quan hệ tình dục qua đường hậu môn hoặc người có sùi mào gà vùng quanh hậu môn tái phát nhiều lần. - Đối với các trường hợp nghi ngờ, có thể sử dụng test axít axetic 5% bôi vào tổn thương, sau vài phút tổn thương có màu xám trắng. Kết quả của test này không đặc hiệu mà chỉ hỗ trợ cho việc chọn tổn thương khi sinh thiết hoặc loại bỏ tổn thương. c) Biến chứng: - Tiền ung thư và ung thư: sùi mào gà là những tổn thương lành tính. Tuy nhiên, các tổn thương tiền ung thư hoặc ung thư có thể cùng tồn tại hoặc phát triển cùng các tổn thương sùi mào gà và có thể chẩn đoán nhầm là sùi mào gà. Các dấu hiệu của tổn thương ác tính gồm có dễ chảy máu, loét, xâm lấn. Trong những trường hợp này, cần sinh thiết để khẳng định chẩn đoán. - Sẩn dạng Bowen là một tổn thương tân sản biểu mô ở hậu môn sinh dục 2.2. Cận lâm sàng - Mô bệnh học: cần sinh thiết khi tổn thương không điển hình hoặc nghi ngờ ung thư; tổn thương không đáp ứng hoặc nặng lên sau điều trị. Hình ảnh trên mô bệnh học đặc trưng của sùi mào gà là tăng sinh nhú, tăng sinh sừng; thoái hóa dạng hốc sáng koilocytosis (tế bào không bào nhân lớn, không đều). Xét nghiệm HPV PCR: không được khuyến cáo để chẩn đoán xác định, theo dõi hay thay đổi phác đồ điều trị. Xét nghiệm nhằm mục đích xác định tình trạng nhiễm các tuýp HPV nguy cơ cao để theo dõi nguy cơ ung thư.

相关推荐

封面图片

3. ĐIỀU TRỊ BỆNH LẬU ( Phần này dành cho bác sĩ, mấy bạn xem cho

3. ĐIỀU TRỊ BỆNH LẬU ( Phần này dành cho bác sĩ, mấy bạn xem cho biết , không được làm theo) 3.1. Nguyên tắc điều trị - Điều trị sớm. - Điều trị đúng phác đồ. - Điều trị đồng nhiễm Chlamydia. - Điều trị cả bạn tình. Tất cả bạn tình có quan hệ tình dục với bệnh nhân trong vòng 60 ngày cần được khám và điều trị. Nếu lần quan hệ tình dục gần nhất trên 60 ngày thì điều trị bạn tình của lần quan hệ gần nhất. - Không quan hệ tình dục, không làm thủ thuật tiết niệu trong thời gian điều trị và trong vòng 7 ngày sau khi kết thúc điều trị. - Xét nghiệm huyết thanh giang mai và HIV trước và sau khi điều trị. - Chủ yếu điều trị ngoại trú, chỉ điều trị nội trú trong trường hợp có biến chứng. 3.2. Điều trị cụ thể 3.2.1. Nhiễm lậu sinh dục và hậu môn trực tràng - Tốt nhất là dựa vào kháng sinh đồ. - Nếu không có kháng sinh đồ, chọn một trong các phác đồ sau: + Ceftriaxon 250 mg, tiêm bắp, liều duy nhất + Spectinomycin 2 g, tiêm bắp liều duy nhất + Cefixim 400 mg, uống liều duy nhất - Kết hợp azithromycin 1g uống liều duy nhất để điều trị đồng nhiễm Chlamydia. - Phác đồ này được áp dụng cho cả phụ nữ mang thai, nhưng cần được theo dõi chặt chẽ. 3.2.2. Nhiễm lậu hầu họng - Tốt nhất là dựa vào kháng sinh đồ. - Nếu không có kháng sinh đồ, chọn một trong các phác đồ sau: + Ceftriaxon 250 mg, tiêm bắp, liều duy nhất + Cefixim 400 mg, uống liều duy nhất. - Kết hợp azithromycin 1g uống liều duy nhất để điều trị đồng nhiễm Chlamydia. - Phác đồ này được áp dụng cho cả phụ nữ mang thai, nhưng cần được theo dõi chặt chẽ. 3.2.3. Thất bại điều trị a) Cần phân biệt thất bại điều trị với tái nhiễm. Xác định thất bại điều trị khi có một trong các tiêu chuẩn sau: - Không giảm triệu chứng sau 3-5 ngày điều trị mặc dù không quan hệ tình dục. - Nuôi cấy dương tính sau ≥ 3 ngày điều trị hoặc PCR dương tính sau ≥ 7 ngày điều trị mặc dù không quan hệ tình dục. - Nuôi cấy dương tính và có giảm nhạy cảm các kháng sinh cephalosporin trên kháng sinh đồ, bất kể có quan hệ tình dục lại hay không. b) Khi xác định thất bại điều trị, sử dụng phác đồ sau: - Nếu đã được điều trị theo phác đồ được quy định trong hướng dẫn này (mục 3.2.1 và 3.2.2) thì chọn một trong các phác đồ sau: + Ceftriaxon 500 mg, tiêm bắp liều duy nhất và azithromycin 2 g, uống liều duy nhất + Cefixim 800 mg, uống liều duy nhất và azithromycin 2 g, uống liều duy nhất + Gentamicin 240 mg, tiêm bắp liều duy nhất và azithromycin 2 g, uống liều duy nhất + Spectinomycin 2 g, tiêm bắp liều duy nhất (nếu không phải là nhiễm trùng hầu họng) và azithromycin 2 g, uống liều duy nhất. - Nếu đã điều trị nhưng không theo phác đồ được quy định trong hướng dẫn này (mục 3.2.1 và 3.2.2) thì điều trị lại theo hướng dẫn tại mục 3.2.1 và 3.2.2 - Nếu thất bại điều trị và có kháng sinh đồ, điều trị lại dựa vào kết quả kháng sinh đồ. - Nếu nghi ngờ tái nhiễm, điều trị lại theo mục 3.2.1, 3.2.2 và điều trị cho bạn tình. Phác đồ này của bộ Y tế 2021

封面图片

Thằng nhỏ bị thương ở tay và chân, nằm ở trong bv, bị điều dưỡng

Thằng nhỏ bị thương ở tay và chân, nằm ở trong bv, bị điều dưỡng hay bác sĩ gì đó thấy đẹp trai nên đã để ý rồi . Tối vô trói tay vô thành giường rồi hiếp, nạn nhân ban đầu chống cự sau đó buông xuôi, bare. Thật là hành vi xấu xa mà , làm nạn nhân bắn sữa dơ áo hết.

封面图片

Body slim fit, mặt dâm. Mấy đứa như này chịch nó dâm thôi rồi. N

Body slim fit, mặt dâm. Mấy đứa như này chịch nó dâm thôi rồi. Nó khỏe lắm. Chạm vào da thịt thì nó cứng, nó cơ, chứ nó không có nhão nhẹt bầy hầy, chịch vào mông thì nó vào sâu thật sâu trong em. Nhưng mà cạo lông cu đi nha, bú dính lông vào miệng khó chịu quá, nhè nhè mấy cọng lông cu ra nó hết nứng.

封面图片

LIMERENCE LÀ GÌ : Nó kiểu như là yêu đơn phương một cách cuồng d

LIMERENCE LÀ GÌ : Nó kiểu như là yêu đơn phương một cách cuồng dại, vật vã, hi vọng, ám ảnh, ảo tưởng, rất mong được đáp trả. Vừa hạnh phúc vừa đau khổ. Willmott (2012) định nghĩa Limerence là trạng thái tôn thờ và gắn bó không tự nguyện dành cho đối phương, bao gồm những suy nghĩ ám ảnh và quấy rối, cảm xúc và hành vi đi từ hưng phấn đến tuyệt vọng phụ thuộc vào cách họ được đáp trả. MỘT SỐ TRẢI NGHIỆM KHI RƠI VÀO LIMERENCE Sự hưng phấn: Khoái lạc Limerence đem lại có thể biến một người rất đỗi bình thường trở thành nhà thơ. Tình yêu là tín ngưỡng . Suy nghĩ ám ảnh quấy rối: Với Limerence, mọi thứ trong cuộc sống gợi nhắc họ về đối phương. Hành vi này hoàn toàn mang tính bản năng, kể cả khi hiểu rõ mình không có cơ hội Nỗi sợ: Lo lắng khi gu ăn mặc không hợp thị hiếu, không xài hàng hiệu, có cảm giác bất an khi sử dụng từ ngữ có-vẻ-như không phù hợp, tất cả những cảm xúc này xuất hiện bởi nỗi sợ bị đối phương từ chối. Tâm lý này có thể làm đau chủ thể Hy vọng: Mục đích của chủ thể là loại bỏ cảm giác không chắc chắn (uncertainty), chính vì vậy họ liên tục kiếm tìm hy vọng, ẩn trong những tương tác trước đó với đối phương. Đơn giản như việc họ từng nhận được tin nhắn chúc ngủ ngon từ người đó (…đúng một lần). Nhận thức về đối phương: Phóng đại mọi khía cạnh dù nhỏ nhất. Ánh nhìn của họ, cách họ đi, sự chần chừ khi phát biểu, cách phối đồ mới lạ,… con mắt quan sát của chủ thể Limerence thể hiện sự tập trung cao độ. Những quan sát đó giúp hình thành trong chủ thể những phân tích, thậm chí suy diễn về cảm xúc và thói quen của đối phương. LIMERENCE VÀ TỪNG GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN Giai đoạn 1: Phản ứng Limerence phát triển có thể từ lòng ngưỡng mộ hay sức hút ngoại hình Giai đoạn 2: Bắt gặp bản thân suy nghĩ về đối phương, cơ thể sản sinh dopamine, tạo sự hạnh phúc và khoái lạc. Sự hưng phấn này là khởi đầu của một giai đoạn ám ảnh không tự nguyện. Giai đoạn 3: Có những tín hiệu đáp trả từ đối phương, sự hưng phấn đạt cực điểm. Tâm trí hoàn toàn hướng về những điểm thu hút từ đối phương, trong đầu tua đi tua lại những khoảnh khắc bên cạnh nhau. Giai đoạn 4: Rào cản xuất hiện và chủ thể cảm thấy không chắc chắn về cảm xúc của người kia, điều đó lập tức kéo họ lún sâu vào lo lắng. Sự hoài nghi càng lớn, sự hài lòng và thỏa mãn từ các giai đoạn trước đó sụt giảm. Bởi nỗi sợ bị từ chối, chủ thể Limerence sẵn sàng làm mọi thứ để khiến bản thân trở nên quyến rũ, đáng được khao khát hơn như thay đổi phong cách, ngoại hình theo đúng gu người đó. Giai đoạn 5: Sự nghi ngờ xen lẫn các lý do để hy vọng, mọi thứ càng trở nên phức tạp. Sự hoang tưởng điều khiển, chủ thể vẽ nên những hành vi mà họ cho rằng sẽ thu phục được đối phương trong đầu. Giai đoạn 6: Một lúc nào đó khi nhận được sự hồi đáp tích cực, trạng thái tuyệt vọng sẽ giảm đi, và sẽ lại tăng lên khi sự không chắc chắn (uncertainty) xuất hiện. LIMERENCE CÓ ẢNH HƯỞNG NHƯ THẾ NÀO ĐẾN CHÚNG TA? Limerence đem lại những ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc sống của chủ thể. Trạng thái căng thẳng, mất ngủ, lệ thuộc cảm xúc, suy nghĩ quấy rối và khao khát chiếm hữu có thể tạo nên một lối sống không lành mạnh. Để thoát khỏi trạng thái Limerence,việc ngắt liên hệ với đối phương là cách hiệu quả nhất. Điều này bao gồm việc không gặp gỡ, không tiếp xúc ngay cả trên không gian online. Nghiên cứu chỉ ra rằng điều này có thể mất 4-6 tháng.

封面图片

u là trời, trước giờ tôi cứ tưởng BDSM là phải gắn liền với tình

u là trời, trước giờ tôi cứ tưởng BDSM là phải gắn liền với tình dục chứ,2 thằng trai thẳng không hứng thú tình dục với nhau, không sex mà chỉ đóng clip đánh đập để bán ? Mà đứa nào mua những clip này, ngộ ha, đm tao đéo hiểu qq gì nữa hết , từ chối hiểu. Mà thằng này nó đẹp trai, body ngon, mà có sở thích bị hành hạtra tấn như vậy . Nhiều cái ghê quá tôi không dám xem, chỉ ngắm cái body thôi https://twitter.com/anhvlog1996/

封面图片

Tại chưa vẫn chưa thể chữa khỏi Viêm gan B?

Tại chưa vẫn chưa thể chữa khỏi Viêm gan B? Điều này là do HBV có thể tích hợp vào DNA của các tế bào gan. Điều này gây khó khăn cho việc loại bỏ hoàn toàn virus khỏi cơ thể. Có 2 tình huống như sau : 1.Hệ miễn dịch tiêu diệt được virus trong vòng 6 tháng => Khỏi bệnh, tạo miễn dịch suốt đời. Tỉ lệ này chiếm 90% . 2. Hệ miễn dịch không tiêu diệt được virus trong 6 tháng => quá 6 tháng gọi là viêm gan B mãn tính . Điều này xảy ra khi virus xâm nhập vào tế bào gan và giải phóng vật liệu di truyền của nó, ở dạng phân tử DNA vòng được gọi là DNA vòng khép kín cộng hóa trị (cccDNA). CccDNA đi vào nhân của tế bào gan, nơi nó được biến đổi thành phân tử DNA tuyến tính. Sau đó, DNA tuyến tính này có thể tích hợp vào DNA của tế bào gan, nơi nó có thể tồn tại trong thời gian dài. Sau khi được tích hợp, DNA của virus trở thành một phần vĩnh viễn trong vật liệu di truyền của tế bào gan và có thể được truyền cho các tế bào con trong quá trình phân chia tế bào. Sự tích hợp của HBV DNA vào các tế bào gan được cho là yếu tố chính trong sự tồn tại của virus trong cơ thể, vì nó cho phép virus trốn tránh hệ thống miễn dịch và tiếp tục nhân lên ngay cả khi có thuốc kháng virus. Điều này có thể dẫn đến nhiễm trùng mãn tính, viêm gan và tổn thương gan theo thời gian. Ở những người đã mắc và khỏi viêm gan B trong vòng dưới 6 tháng, virus đã bị tiêu diệt hoàn toàn, tuy vậy cũng giống như viêm gan B cccDNA của nó vẫn nằm trong nhân tế bào gan suốt đời, chỉ là cơ thể đã có cơ chế ức chế đoạn cccDNA này, không cho phiên mã tạo virus mới, ngoài ra hệ miễn dịch đã biết cách tiêu diệt virus viêm gan B nếu chúng xuất hiện. Vì thể ở một số trường hợp suy giảm hệ miễn dịch như người nhiễm HIV, có thể xảy ra tái phát viêm gan B.

🔍 发送关键词来寻找群组、频道或视频。

启动SOSO机器人