Khi còn trẻ, người ta cho rằng hạnh phúc ở phía trước , cứ tiến

Khi còn trẻ, người ta cho rằng hạnh phúc ở phía trước , cứ tiến tới thì sẽ tìm thấy hạnh phúc và người cứ cố tìm kiếm hạnh phúc trong tương lai ấy. Khi đã lớn tuổi, người ta lại đinh ninh rằng hạnh phúc là những điều ta đã trải qua khi còn trẻ và tiếc nuối về điều đó. ( ai đó nói ) Thật sự tôi cũng hay tiếc nuối và mong rằng được quay về vài năm trước đó, tự nhiên bây giờ ngồi nghĩ lại thấy quãng thời gian trước đó thật yên bình, hạnh phúc.

相关推荐

封面图片

3. ĐIỀU TRỊ BỆNH LẬU ( Phần này dành cho bác sĩ, mấy bạn xem cho

3. ĐIỀU TRỊ BỆNH LẬU ( Phần này dành cho bác sĩ, mấy bạn xem cho biết , không được làm theo) 3.1. Nguyên tắc điều trị - Điều trị sớm. - Điều trị đúng phác đồ. - Điều trị đồng nhiễm Chlamydia. - Điều trị cả bạn tình. Tất cả bạn tình có quan hệ tình dục với bệnh nhân trong vòng 60 ngày cần được khám và điều trị. Nếu lần quan hệ tình dục gần nhất trên 60 ngày thì điều trị bạn tình của lần quan hệ gần nhất. - Không quan hệ tình dục, không làm thủ thuật tiết niệu trong thời gian điều trị và trong vòng 7 ngày sau khi kết thúc điều trị. - Xét nghiệm huyết thanh giang mai và HIV trước và sau khi điều trị. - Chủ yếu điều trị ngoại trú, chỉ điều trị nội trú trong trường hợp có biến chứng. 3.2. Điều trị cụ thể 3.2.1. Nhiễm lậu sinh dục và hậu môn trực tràng - Tốt nhất là dựa vào kháng sinh đồ. - Nếu không có kháng sinh đồ, chọn một trong các phác đồ sau: + Ceftriaxon 250 mg, tiêm bắp, liều duy nhất + Spectinomycin 2 g, tiêm bắp liều duy nhất + Cefixim 400 mg, uống liều duy nhất - Kết hợp azithromycin 1g uống liều duy nhất để điều trị đồng nhiễm Chlamydia. - Phác đồ này được áp dụng cho cả phụ nữ mang thai, nhưng cần được theo dõi chặt chẽ. 3.2.2. Nhiễm lậu hầu họng - Tốt nhất là dựa vào kháng sinh đồ. - Nếu không có kháng sinh đồ, chọn một trong các phác đồ sau: + Ceftriaxon 250 mg, tiêm bắp, liều duy nhất + Cefixim 400 mg, uống liều duy nhất. - Kết hợp azithromycin 1g uống liều duy nhất để điều trị đồng nhiễm Chlamydia. - Phác đồ này được áp dụng cho cả phụ nữ mang thai, nhưng cần được theo dõi chặt chẽ. 3.2.3. Thất bại điều trị a) Cần phân biệt thất bại điều trị với tái nhiễm. Xác định thất bại điều trị khi có một trong các tiêu chuẩn sau: - Không giảm triệu chứng sau 3-5 ngày điều trị mặc dù không quan hệ tình dục. - Nuôi cấy dương tính sau ≥ 3 ngày điều trị hoặc PCR dương tính sau ≥ 7 ngày điều trị mặc dù không quan hệ tình dục. - Nuôi cấy dương tính và có giảm nhạy cảm các kháng sinh cephalosporin trên kháng sinh đồ, bất kể có quan hệ tình dục lại hay không. b) Khi xác định thất bại điều trị, sử dụng phác đồ sau: - Nếu đã được điều trị theo phác đồ được quy định trong hướng dẫn này (mục 3.2.1 và 3.2.2) thì chọn một trong các phác đồ sau: + Ceftriaxon 500 mg, tiêm bắp liều duy nhất và azithromycin 2 g, uống liều duy nhất + Cefixim 800 mg, uống liều duy nhất và azithromycin 2 g, uống liều duy nhất + Gentamicin 240 mg, tiêm bắp liều duy nhất và azithromycin 2 g, uống liều duy nhất + Spectinomycin 2 g, tiêm bắp liều duy nhất (nếu không phải là nhiễm trùng hầu họng) và azithromycin 2 g, uống liều duy nhất. - Nếu đã điều trị nhưng không theo phác đồ được quy định trong hướng dẫn này (mục 3.2.1 và 3.2.2) thì điều trị lại theo hướng dẫn tại mục 3.2.1 và 3.2.2 - Nếu thất bại điều trị và có kháng sinh đồ, điều trị lại dựa vào kết quả kháng sinh đồ. - Nếu nghi ngờ tái nhiễm, điều trị lại theo mục 3.2.1, 3.2.2 và điều trị cho bạn tình. Phác đồ này của bộ Y tế 2021

封面图片

Với tình hình Covid đang dần nghiêm trọng trong đất nước ta. Tớ

Với tình hình Covid đang dần nghiêm trọng trong đất nước ta. Tớ hy vọng mọi người khi đi ra đường hoặc gặp gỡ tiếp xúc ai đó đều nên ĐEO KHẨU TRANG , rửa tay sát khuẩn tay thường xuyên . Hạn chế tụ tập OUTDOOR , SOME , GROUP . Ăn uống các thực phẩm , thực phẩm chức năng tăng cường sức đề kháng . Vì một cộng đồng GẤU khoẻ mạnh , hãy Bảo vệ Bản Thân và Gia đình , cùng đánh bay Covid. BEARS POWER.

封面图片

Rules của Twitter thường bị vi phạm, bạn cần nắm để tránh bị bay

Rules của Twitter thường bị vi phạm, bạn cần nắm để tránh bị bay nick. Ở VN mọi người cứ dùng và không quan tâm rules, đến khi bị xóa tài khoản mới hoảng hốt không biết tại sao. - Họ yêu cầu những account 18+ phải gắn content của mình chứa nội dung nhạy cảm. Bạn lại không làm điều đó . Vô tình người nào bấm vào thấy hình, video 18+, như vậy ảnh hưởng con mắt người ta rồi, vi phạm chính sách twitter , đúng không . - Không được để avatar là hình 18+ , mấy bạn VN để vô tư. Bị report là bay nick, vì tương tự như trên, lỡ người khác không thích nội dung 18+ vô tình thấy ? đặc biệt là trẻ em. - Không được livestream 18+ show cu - Không post nội dung ấu dâm, hình sex trẻ em. => ở VN, TQ thường xuyên vi phạm tội này. - Chửi tục, xúc phạm, đe dọa người khác - Không được post thông tin cá nhân người khác lên Twitter - Không được đăng hoặc chia sẻ ảnh hoặc video thân mật của ai đó được sản xuất hoặc phân phối mà không có sự đồng ý của họ => mấy nick dụ trai thẳng bay màu liên tục vì tự ý post hình người khác - Cố thao túng nền tảng với động cơ thương mại, ví dụ liên tục đăng video, dẫn link sang 1 web khác, để bán hàng, hoặc để kiếm tiền onlyfans => lý do các hot Twitter bị ban nick vì liên tục spam tài khoản onlyfans - Post các video có bản quyền Onlyfans, Hunk-ch, ... bị các bên đó khiếu nại bản quyền

封面图片

LIMERENCE LÀ GÌ : Nó kiểu như là yêu đơn phương một cách cuồng d

LIMERENCE LÀ GÌ : Nó kiểu như là yêu đơn phương một cách cuồng dại, vật vã, hi vọng, ám ảnh, ảo tưởng, rất mong được đáp trả. Vừa hạnh phúc vừa đau khổ. Willmott (2012) định nghĩa Limerence là trạng thái tôn thờ và gắn bó không tự nguyện dành cho đối phương, bao gồm những suy nghĩ ám ảnh và quấy rối, cảm xúc và hành vi đi từ hưng phấn đến tuyệt vọng phụ thuộc vào cách họ được đáp trả. MỘT SỐ TRẢI NGHIỆM KHI RƠI VÀO LIMERENCE Sự hưng phấn: Khoái lạc Limerence đem lại có thể biến một người rất đỗi bình thường trở thành nhà thơ. Tình yêu là tín ngưỡng . Suy nghĩ ám ảnh quấy rối: Với Limerence, mọi thứ trong cuộc sống gợi nhắc họ về đối phương. Hành vi này hoàn toàn mang tính bản năng, kể cả khi hiểu rõ mình không có cơ hội Nỗi sợ: Lo lắng khi gu ăn mặc không hợp thị hiếu, không xài hàng hiệu, có cảm giác bất an khi sử dụng từ ngữ có-vẻ-như không phù hợp, tất cả những cảm xúc này xuất hiện bởi nỗi sợ bị đối phương từ chối. Tâm lý này có thể làm đau chủ thể Hy vọng: Mục đích của chủ thể là loại bỏ cảm giác không chắc chắn (uncertainty), chính vì vậy họ liên tục kiếm tìm hy vọng, ẩn trong những tương tác trước đó với đối phương. Đơn giản như việc họ từng nhận được tin nhắn chúc ngủ ngon từ người đó (…đúng một lần). Nhận thức về đối phương: Phóng đại mọi khía cạnh dù nhỏ nhất. Ánh nhìn của họ, cách họ đi, sự chần chừ khi phát biểu, cách phối đồ mới lạ,… con mắt quan sát của chủ thể Limerence thể hiện sự tập trung cao độ. Những quan sát đó giúp hình thành trong chủ thể những phân tích, thậm chí suy diễn về cảm xúc và thói quen của đối phương. LIMERENCE VÀ TỪNG GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN Giai đoạn 1: Phản ứng Limerence phát triển có thể từ lòng ngưỡng mộ hay sức hút ngoại hình Giai đoạn 2: Bắt gặp bản thân suy nghĩ về đối phương, cơ thể sản sinh dopamine, tạo sự hạnh phúc và khoái lạc. Sự hưng phấn này là khởi đầu của một giai đoạn ám ảnh không tự nguyện. Giai đoạn 3: Có những tín hiệu đáp trả từ đối phương, sự hưng phấn đạt cực điểm. Tâm trí hoàn toàn hướng về những điểm thu hút từ đối phương, trong đầu tua đi tua lại những khoảnh khắc bên cạnh nhau. Giai đoạn 4: Rào cản xuất hiện và chủ thể cảm thấy không chắc chắn về cảm xúc của người kia, điều đó lập tức kéo họ lún sâu vào lo lắng. Sự hoài nghi càng lớn, sự hài lòng và thỏa mãn từ các giai đoạn trước đó sụt giảm. Bởi nỗi sợ bị từ chối, chủ thể Limerence sẵn sàng làm mọi thứ để khiến bản thân trở nên quyến rũ, đáng được khao khát hơn như thay đổi phong cách, ngoại hình theo đúng gu người đó. Giai đoạn 5: Sự nghi ngờ xen lẫn các lý do để hy vọng, mọi thứ càng trở nên phức tạp. Sự hoang tưởng điều khiển, chủ thể vẽ nên những hành vi mà họ cho rằng sẽ thu phục được đối phương trong đầu. Giai đoạn 6: Một lúc nào đó khi nhận được sự hồi đáp tích cực, trạng thái tuyệt vọng sẽ giảm đi, và sẽ lại tăng lên khi sự không chắc chắn (uncertainty) xuất hiện. LIMERENCE CÓ ẢNH HƯỞNG NHƯ THẾ NÀO ĐẾN CHÚNG TA? Limerence đem lại những ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc sống của chủ thể. Trạng thái căng thẳng, mất ngủ, lệ thuộc cảm xúc, suy nghĩ quấy rối và khao khát chiếm hữu có thể tạo nên một lối sống không lành mạnh. Để thoát khỏi trạng thái Limerence,việc ngắt liên hệ với đối phương là cách hiệu quả nhất. Điều này bao gồm việc không gặp gỡ, không tiếp xúc ngay cả trên không gian online. Nghiên cứu chỉ ra rằng điều này có thể mất 4-6 tháng.

封面图片

u là trời, trước giờ tôi cứ tưởng BDSM là phải gắn liền với tình

u là trời, trước giờ tôi cứ tưởng BDSM là phải gắn liền với tình dục chứ,2 thằng trai thẳng không hứng thú tình dục với nhau, không sex mà chỉ đóng clip đánh đập để bán ? Mà đứa nào mua những clip này, ngộ ha, đm tao đéo hiểu qq gì nữa hết , từ chối hiểu. Mà thằng này nó đẹp trai, body ngon, mà có sở thích bị hành hạtra tấn như vậy . Nhiều cái ghê quá tôi không dám xem, chỉ ngắm cái body thôi https://twitter.com/anhvlog1996/

封面图片

HƯỚNG DẪNCHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ HERPES SIMPLEX SINH DỤC

HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ HERPES SIMPLEX SINH DỤC 1. ĐẠI CƯƠNG Nhiễm herpes simplex sinh dục là một trong những bệnh lây truyền qua đường tình dục phổ biến, diễn biến mạn tính, có các đợt tái phát tại vị trí nhiễm trùng. Người nhiễm vi rút có thể có triệu chứng hoặc không và ngay cả khi không có triệu chứng vẫn có thể lây cho bạn tình. Bệnh lây truyền qua quan hệ tình dục đường âm đạo, hậu môn hoặc miệng, có thể lây cho trẻ sơ sinh khi mẹ bị bệnh. Nguyên nhân gây bệnh do vi rút Herpes simplex (Herpes simplex virus - HSV) gây ra. HSV có 2 type là HSV-1 và HSV-2. Herpes sinh dục chủ yếu do HSV-2. Tuy nhiên, HSV-1 hiện nay đang có xu hướng tăng do quan hệ miệng - sinh dục. Nhiễm HSV là tình trạng mạn tính suốt đời, có thể có các đợt tái phát. Hầu hết các trường hợp nhiễm HSV không có triệu chứng hoặc triệu chứng không điển hình, do đó phần lớn người nhiễm HSV-2 không được chẩn đoán. Bệnh thường gặp ở người trẻ, trong độ tuổi hoạt động tình dục, đặc biệt các đối tượng có hành vi tình dục nguy cơ cao. Theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới năm 2016, có khoảng 491,5 triệu người nhiễm HSV-2 trong độ tuổi từ 15 đến 49 trên toàn cầu. Herpes simplex sinh dục có thể gây ra các biến chứng ngoài sinh dục như viêm rễ thần kinh, viêm màng não vô khuẩn, bí tiểu, viêm niêm mạc trực tràng (đặc biệt ở đối tượng nam quan hệ đồng giới). Người nhiễm HSV-2 có nguy cơ mắc HIV cao gấp 3 lần. Người đồng nhiễm HIV và HSV-2 có thể tăng nguy cơ lây HIV cho người khác. Nhiễm HSV-2 trên người HIV có thể gây các biến chứng nghiêm trọng như nhiễm trùng mắt, não, phổi. 2.1.1. Nhiễm HSV sinh dục tiên phát - Thời gian ủ bệnh khoảng 4-7 ngày. - Tổn thương là các mụn nước trên nền dát đỏ, tập trung thành đám ở bộ phận sinh dục ngoài, quanh hậu môn, mông. Các mụn nước tiến triển thành mụn mủ, vết trợt bờ đa cung, đóng vảy tiết và lành không để lại sẹo trong vòng 2-3 tuần. Tổn thương tại niêm mạc có thể trợt, loét mà không có biểu hiện mụn nước trước đó. - Tổn thương không điển hình của nhiễm HSV-2 sinh dục có thể gặp như vết loét, vết nứt nhỏ, khó tiểu, viêm niệu đạo mà không có tổn thương. - Triệu chứng tại chỗ: đau, ngứa bộ phận sinh dục hoặc bí tiểu. - Triệu chứng toàn thân: có thể sốt, nhức đầu, đau cơ, hạch bẹn sưng đau, viêm cổ tử cung. 2.1.2. Nhiễm HSV sinh dục tái phát - Tiền triệu: đau, bỏng rát, dị cảm trước khi xuất hiện mụn nước. - Lâm sàng: các tổn thương tái phát thường ít hơn, ở một bên và không đau nhiều như nhiễm HSV tiên phát, thường tự lành sau 5-10 ngày. - Hầu như không có triệu chứng toàn thân. - Ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch, bệnh nhân HIV, các đợt tái phát diễn ra thường xuyên hơn và có triệu chứng rầm rộ, ảnh hưởng nhiều đến thể chất và tinh thần. 2.2. Cận lâm sàng Các phương pháp xét nghiệm chẩn đoán HSV-2 gồm phát hiện trực tiếp từ tổn thương và gián tiếp qua huyết thanh: - Xét nghiệm huyết thanh: có thể áp dụng sàng lọc HSV-2 để phát hiện kháng thể đặc hiệu. Kháng thể đặc hiệu xuất hiện sau khi nhiễm vi rút vài tuần và tồn tại vĩnh viễn. - Nuôi cấy vi rút: trước đây được coi là tiêu chuẩn vàng chẩn đoán HSV-2, nhưng độ nhạy không cao, đặc biệt ở các tổn thương bắt đầu lành và các đợt tái phát. - Xét nghiệm khuếch đại axit nucleic (Nucleic Acid Amplification Test - NAATs, trong đó có xét nghiệm PCR với HSV-1 và HSV-2): so với nuôi cấy vi rút, xét nghiệm NAATs có độ nhạy cao hơn, bệnh phẩm dễ thu thập và vận chuyển, cho kết quả nhanh hơn nên ngày càng được ưu tiên hơn. - Trong trường hợp không có các xét nghiệm trên, có thể làm xét nghiệm chẩn đoán tế bào Tzanck: nhuộm Giemsa hoặc Wright dịch mụn nước thấy tế bào gai lệch hình và tế bào đa nhân khổng lồ. Tuy nhiên, xét nghiệm này không đặc hiệu để chẩn đoán nhiễm herpes simplex sinh dục. 2.3. Chẩn đoán xác định - Chẩn đoán chủ yếu dựa vào lâm sàng: mụn nước tập trung thành đám trên nền dát đỏ, sau vài ngày vỡ để lại các vết trợt hình đa cung; ở niêm mạc, bán niêm mạc, da vùng sinh dục.

🔍 发送关键词来寻找群组、频道或视频。

启动SOSO机器人