DELETED ACCOUNT

Chăm sóc khách hàng ( người Việt ) : @LovePHbot ( Chịch - phòng miễn phí tại Shore) - Có ảnh trong nhóm : là đang thức , sẵn sàng đi khách - Không có ảnh trong nhóm : đang ngủ. Nhóm cập nhật trạng thái Đào 30 phút / lần, 24/24 giờ mở cửa.

相关推荐

封面图片

Tại sao ARVlàm giảm được lượng virut xuống ngưỡng không phát hiệ

Tại sao ARVlàm giảm được lượng virut xuống ngưỡng không phát hiện, mà vẫn không thể tiêu diệt hoàn toàn virut HIV. Điều trị bằng thuốc kháng vi-rút (ART), còn được gọi là thuốc kháng vi-rút (ARV), là phương pháp điều trị nhiễm HIV có hiệu quả cao. ART có thể làm giảm đáng kể lượng HIV trong máu, cho phép hệ thống miễn dịch phục hồi và ngăn ngừa sự phát triển của AIDS. Tuy nhiên, thuốc ARV không thể tiêu diệt hoàn toàn HIV khỏi cơ thể. Một trong những lý do cho điều này là HIV có thể tích hợp vật liệu di truyền của nó vào DNA của một số tế bào trong cơ thể, đặc biệt là các tế bào miễn dịch gọi là tế bào T CD4+. Những tế bào này có thể tồn tại ở trạng thái tiềm ẩn, nghĩa là chúng không tích cực sản xuất vi-rút nhưng vẫn chứa vật chất di truyền của HIV. Vi-rút tiềm ẩn này có thể hoạt động trở lại nếu bệnh nhân ngừng dùng thuốc ARV, dẫn đến sự bùng phát trở lại của vi-rút và sự phát triển của các chủng HIV kháng thuốc. Một lý do khác khiến thuốc ARV không thể tiêu diệt hoàn toàn HIV là vi-rút này cũng có thể lây nhiễm và tích hợp vào các loại tế bào khác trong cơ thể, chẳng hạn như tế bào trong não và ruột. Những ổ chứa HIV này có thể khó tiếp cận bằng ARV và vi-rút có thể tiếp tục nhân lên và tồn tại ở những khu vực này. Các nghiên cứu mới đang được tiến hành tập trung vào việc phát triển các chiến lược mới nhằm nhắm mục tiêu vào vi rút tiềm ẩn và làm giảm ổ chứa HIV trong cơ thể.

封面图片

Tại chưa vẫn chưa thể chữa khỏi Viêm gan B?

Tại chưa vẫn chưa thể chữa khỏi Viêm gan B? Điều này là do HBV có thể tích hợp vào DNA của các tế bào gan. Điều này gây khó khăn cho việc loại bỏ hoàn toàn virus khỏi cơ thể. Có 2 tình huống như sau : 1.Hệ miễn dịch tiêu diệt được virus trong vòng 6 tháng => Khỏi bệnh, tạo miễn dịch suốt đời. Tỉ lệ này chiếm 90% . 2. Hệ miễn dịch không tiêu diệt được virus trong 6 tháng => quá 6 tháng gọi là viêm gan B mãn tính . Điều này xảy ra khi virus xâm nhập vào tế bào gan và giải phóng vật liệu di truyền của nó, ở dạng phân tử DNA vòng được gọi là DNA vòng khép kín cộng hóa trị (cccDNA). CccDNA đi vào nhân của tế bào gan, nơi nó được biến đổi thành phân tử DNA tuyến tính. Sau đó, DNA tuyến tính này có thể tích hợp vào DNA của tế bào gan, nơi nó có thể tồn tại trong thời gian dài. Sau khi được tích hợp, DNA của virus trở thành một phần vĩnh viễn trong vật liệu di truyền của tế bào gan và có thể được truyền cho các tế bào con trong quá trình phân chia tế bào. Sự tích hợp của HBV DNA vào các tế bào gan được cho là yếu tố chính trong sự tồn tại của virus trong cơ thể, vì nó cho phép virus trốn tránh hệ thống miễn dịch và tiếp tục nhân lên ngay cả khi có thuốc kháng virus. Điều này có thể dẫn đến nhiễm trùng mãn tính, viêm gan và tổn thương gan theo thời gian. Ở những người đã mắc và khỏi viêm gan B trong vòng dưới 6 tháng, virus đã bị tiêu diệt hoàn toàn, tuy vậy cũng giống như viêm gan B cccDNA của nó vẫn nằm trong nhân tế bào gan suốt đời, chỉ là cơ thể đã có cơ chế ức chế đoạn cccDNA này, không cho phiên mã tạo virus mới, ngoài ra hệ miễn dịch đã biết cách tiêu diệt virus viêm gan B nếu chúng xuất hiện. Vì thể ở một số trường hợp suy giảm hệ miễn dịch như người nhiễm HIV, có thể xảy ra tái phát viêm gan B.

封面图片

- Xét nghiệm: trong điều kiện không thực hiện được nuôi cấy vi r

- Xét nghiệm: trong điều kiện không thực hiện được nuôi cấy vi rút, xét nghiệm khuếch đại gen (trong đó có PCR) được xem xét là xét nghiệm có giá trị cao trong chẩn đoán herpes simplex sinh dục. - Trong trường hợp không làm được các xét nghiệm trên, có thể làm xét nghiệm tế bào Tzanck để hỗ trợ chẩn đoán. 3. ĐIỀU TRỊ 3.1. Nguyên tắc điều trị - Điều trị càng sớm càng tốt trong vòng 72 giờ sau khi xuất hiện tổn thương đối với nhiễm HSV tiên phát mà không cần chờ kết quả xét nghiệm. Thuốc kháng vi rút đường uống làm giảm thời gian và mức độ nặng của bệnh, giảm triệu chứng và khả năng phát tán vi rút. Tuy nhiên, sau 72 giờ vẫn nên sử dụng thuốc kháng vi rút đường uống nếu bệnh nhân vẫn xuất hiện tổn thương mới và/hoặc triệu chứng đau đáng kể. - Tư vấn điều trị cho bạn tình và phòng tránh nhiễm các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác, trong đó có nhiễm HIV. - Nếu có bội nhiễm, dùng kháng sinh phổ rộng. 3.2. Điều trị cụ thể Lựa chọn một trong các phác đồ dưới đây, ưu tiên aciclovir do tương đương về hiệu quả và tối ưu chi phí điều trị. Herpes sinh dục tiên phát • Aciclovir 400 mg uống 3 lần/ngày trong 10 ngày (liều chuẩn) • Aciclovir 200 mg uống 5 lần/ngày trong 10 ngày • Valaciclovir 500 mg uống 2 lần/ngày trong 10 ngày • Famciclovir 250 mg uống 3 lần/ngày trong 10 ngày Herpes sinh dục tái phát Điều trị nên được bắt đầu trong vòng 24h kể từ khi có triệu chứng Vị thành niên, người trưởng thành và phụ nữ có thai : • Aciclovir 400 mg uống 3 lần/ngày trong 5 ngày, hoặc 800 mg uống 2 lần/ngày trong 5 ngày, hoặc 800 mg uống 3 lần/ngày trong 2 ngày • Valaciclovir 500 mg uống 2 lần/ngày trong 3 ngày • Famciclovir 250 mg uống 2lần/ngày trong 5 ngày Người nhiễm HIV và suy giảm miễn dịch : • Aciclovir 400 mg uống 3 lần/ngày trong 5 ngày • Valaciclovir 500 mg uống 2 lần/ngày trong 5 ngày • Famciclovir 500 mg uống 2 lần/ngày trong 5 ngày Điều trị dự phòng Cho bệnh nhân tái phát 4-6 đợt/năm hoặc hơn. Vị thành niên, người trưởng thành và phụ nữ có thai : • Aciclovir 400 mg uống 2 lần/ngày hàng ngày, trong 6-12 tháng • Valaciclovir 500 mg uống 1 lần/ngày hàng ngày, trong 6-12 tháng • Famciclovir 250 mg uống 2 lần/ngày hàng ngày, trong 6-12 tháng Người nhiễm HIV và suy giảm miễn dịch • Aciclovir 400 mg uống 2 lần/ngày hàng ngày, trong 6-12 tháng • Valaciclovir 500 mg uống 2 lần/ngày hàng ngày, trong 6-12 tháng • Famciclovir 500 mg uống 2 lần/ngày hàng ngày, trong 6-12 tháng 4. PHÒNG BỆNH - Đây là bệnh lây truyền qua đường tình dục, phải thực hiện các biện pháp phòng tránh như các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác. - Bao cao su có hiệu quả phòng tránh lây truyền bệnh nhưng không đạt được hiệu quả 100%.

封面图片

LIMERENCE LÀ GÌ : Nó kiểu như là yêu đơn phương một cách cuồng d

LIMERENCE LÀ GÌ : Nó kiểu như là yêu đơn phương một cách cuồng dại, vật vã, hi vọng, ám ảnh, ảo tưởng, rất mong được đáp trả. Vừa hạnh phúc vừa đau khổ. Willmott (2012) định nghĩa Limerence là trạng thái tôn thờ và gắn bó không tự nguyện dành cho đối phương, bao gồm những suy nghĩ ám ảnh và quấy rối, cảm xúc và hành vi đi từ hưng phấn đến tuyệt vọng phụ thuộc vào cách họ được đáp trả. MỘT SỐ TRẢI NGHIỆM KHI RƠI VÀO LIMERENCE Sự hưng phấn: Khoái lạc Limerence đem lại có thể biến một người rất đỗi bình thường trở thành nhà thơ. Tình yêu là tín ngưỡng . Suy nghĩ ám ảnh quấy rối: Với Limerence, mọi thứ trong cuộc sống gợi nhắc họ về đối phương. Hành vi này hoàn toàn mang tính bản năng, kể cả khi hiểu rõ mình không có cơ hội Nỗi sợ: Lo lắng khi gu ăn mặc không hợp thị hiếu, không xài hàng hiệu, có cảm giác bất an khi sử dụng từ ngữ có-vẻ-như không phù hợp, tất cả những cảm xúc này xuất hiện bởi nỗi sợ bị đối phương từ chối. Tâm lý này có thể làm đau chủ thể Hy vọng: Mục đích của chủ thể là loại bỏ cảm giác không chắc chắn (uncertainty), chính vì vậy họ liên tục kiếm tìm hy vọng, ẩn trong những tương tác trước đó với đối phương. Đơn giản như việc họ từng nhận được tin nhắn chúc ngủ ngon từ người đó (…đúng một lần). Nhận thức về đối phương: Phóng đại mọi khía cạnh dù nhỏ nhất. Ánh nhìn của họ, cách họ đi, sự chần chừ khi phát biểu, cách phối đồ mới lạ,… con mắt quan sát của chủ thể Limerence thể hiện sự tập trung cao độ. Những quan sát đó giúp hình thành trong chủ thể những phân tích, thậm chí suy diễn về cảm xúc và thói quen của đối phương. LIMERENCE VÀ TỪNG GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN Giai đoạn 1: Phản ứng Limerence phát triển có thể từ lòng ngưỡng mộ hay sức hút ngoại hình Giai đoạn 2: Bắt gặp bản thân suy nghĩ về đối phương, cơ thể sản sinh dopamine, tạo sự hạnh phúc và khoái lạc. Sự hưng phấn này là khởi đầu của một giai đoạn ám ảnh không tự nguyện. Giai đoạn 3: Có những tín hiệu đáp trả từ đối phương, sự hưng phấn đạt cực điểm. Tâm trí hoàn toàn hướng về những điểm thu hút từ đối phương, trong đầu tua đi tua lại những khoảnh khắc bên cạnh nhau. Giai đoạn 4: Rào cản xuất hiện và chủ thể cảm thấy không chắc chắn về cảm xúc của người kia, điều đó lập tức kéo họ lún sâu vào lo lắng. Sự hoài nghi càng lớn, sự hài lòng và thỏa mãn từ các giai đoạn trước đó sụt giảm. Bởi nỗi sợ bị từ chối, chủ thể Limerence sẵn sàng làm mọi thứ để khiến bản thân trở nên quyến rũ, đáng được khao khát hơn như thay đổi phong cách, ngoại hình theo đúng gu người đó. Giai đoạn 5: Sự nghi ngờ xen lẫn các lý do để hy vọng, mọi thứ càng trở nên phức tạp. Sự hoang tưởng điều khiển, chủ thể vẽ nên những hành vi mà họ cho rằng sẽ thu phục được đối phương trong đầu. Giai đoạn 6: Một lúc nào đó khi nhận được sự hồi đáp tích cực, trạng thái tuyệt vọng sẽ giảm đi, và sẽ lại tăng lên khi sự không chắc chắn (uncertainty) xuất hiện. LIMERENCE CÓ ẢNH HƯỞNG NHƯ THẾ NÀO ĐẾN CHÚNG TA? Limerence đem lại những ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc sống của chủ thể. Trạng thái căng thẳng, mất ngủ, lệ thuộc cảm xúc, suy nghĩ quấy rối và khao khát chiếm hữu có thể tạo nên một lối sống không lành mạnh. Để thoát khỏi trạng thái Limerence,việc ngắt liên hệ với đối phương là cách hiệu quả nhất. Điều này bao gồm việc không gặp gỡ, không tiếp xúc ngay cả trên không gian online. Nghiên cứu chỉ ra rằng điều này có thể mất 4-6 tháng.

封面图片

Với tình hình Covid đang dần nghiêm trọng trong đất nước ta. Tớ

Với tình hình Covid đang dần nghiêm trọng trong đất nước ta. Tớ hy vọng mọi người khi đi ra đường hoặc gặp gỡ tiếp xúc ai đó đều nên ĐEO KHẨU TRANG , rửa tay sát khuẩn tay thường xuyên . Hạn chế tụ tập OUTDOOR , SOME , GROUP . Ăn uống các thực phẩm , thực phẩm chức năng tăng cường sức đề kháng . Vì một cộng đồng GẤU khoẻ mạnh , hãy Bảo vệ Bản Thân và Gia đình , cùng đánh bay Covid. BEARS POWER.

封面图片

3. ĐIỀU TRỊ BỆNH LẬU ( Phần này dành cho bác sĩ, mấy bạn xem cho

3. ĐIỀU TRỊ BỆNH LẬU ( Phần này dành cho bác sĩ, mấy bạn xem cho biết , không được làm theo) 3.1. Nguyên tắc điều trị - Điều trị sớm. - Điều trị đúng phác đồ. - Điều trị đồng nhiễm Chlamydia. - Điều trị cả bạn tình. Tất cả bạn tình có quan hệ tình dục với bệnh nhân trong vòng 60 ngày cần được khám và điều trị. Nếu lần quan hệ tình dục gần nhất trên 60 ngày thì điều trị bạn tình của lần quan hệ gần nhất. - Không quan hệ tình dục, không làm thủ thuật tiết niệu trong thời gian điều trị và trong vòng 7 ngày sau khi kết thúc điều trị. - Xét nghiệm huyết thanh giang mai và HIV trước và sau khi điều trị. - Chủ yếu điều trị ngoại trú, chỉ điều trị nội trú trong trường hợp có biến chứng. 3.2. Điều trị cụ thể 3.2.1. Nhiễm lậu sinh dục và hậu môn trực tràng - Tốt nhất là dựa vào kháng sinh đồ. - Nếu không có kháng sinh đồ, chọn một trong các phác đồ sau: + Ceftriaxon 250 mg, tiêm bắp, liều duy nhất + Spectinomycin 2 g, tiêm bắp liều duy nhất + Cefixim 400 mg, uống liều duy nhất - Kết hợp azithromycin 1g uống liều duy nhất để điều trị đồng nhiễm Chlamydia. - Phác đồ này được áp dụng cho cả phụ nữ mang thai, nhưng cần được theo dõi chặt chẽ. 3.2.2. Nhiễm lậu hầu họng - Tốt nhất là dựa vào kháng sinh đồ. - Nếu không có kháng sinh đồ, chọn một trong các phác đồ sau: + Ceftriaxon 250 mg, tiêm bắp, liều duy nhất + Cefixim 400 mg, uống liều duy nhất. - Kết hợp azithromycin 1g uống liều duy nhất để điều trị đồng nhiễm Chlamydia. - Phác đồ này được áp dụng cho cả phụ nữ mang thai, nhưng cần được theo dõi chặt chẽ. 3.2.3. Thất bại điều trị a) Cần phân biệt thất bại điều trị với tái nhiễm. Xác định thất bại điều trị khi có một trong các tiêu chuẩn sau: - Không giảm triệu chứng sau 3-5 ngày điều trị mặc dù không quan hệ tình dục. - Nuôi cấy dương tính sau ≥ 3 ngày điều trị hoặc PCR dương tính sau ≥ 7 ngày điều trị mặc dù không quan hệ tình dục. - Nuôi cấy dương tính và có giảm nhạy cảm các kháng sinh cephalosporin trên kháng sinh đồ, bất kể có quan hệ tình dục lại hay không. b) Khi xác định thất bại điều trị, sử dụng phác đồ sau: - Nếu đã được điều trị theo phác đồ được quy định trong hướng dẫn này (mục 3.2.1 và 3.2.2) thì chọn một trong các phác đồ sau: + Ceftriaxon 500 mg, tiêm bắp liều duy nhất và azithromycin 2 g, uống liều duy nhất + Cefixim 800 mg, uống liều duy nhất và azithromycin 2 g, uống liều duy nhất + Gentamicin 240 mg, tiêm bắp liều duy nhất và azithromycin 2 g, uống liều duy nhất + Spectinomycin 2 g, tiêm bắp liều duy nhất (nếu không phải là nhiễm trùng hầu họng) và azithromycin 2 g, uống liều duy nhất. - Nếu đã điều trị nhưng không theo phác đồ được quy định trong hướng dẫn này (mục 3.2.1 và 3.2.2) thì điều trị lại theo hướng dẫn tại mục 3.2.1 và 3.2.2 - Nếu thất bại điều trị và có kháng sinh đồ, điều trị lại dựa vào kết quả kháng sinh đồ. - Nếu nghi ngờ tái nhiễm, điều trị lại theo mục 3.2.1, 3.2.2 và điều trị cho bạn tình. Phác đồ này của bộ Y tế 2021

🔍 发送关键词来寻找群组、频道或视频。

启动SOSO机器人