Andres Vergel, Tiago MarzaTop nhìn râu ria , bặm trợn như mafia

None

相关推荐

封面图片

To như con trâu nước ấy, râu hùm hàm én mày ngài, thế mà vẫn bê

To như con trâu nước ấy, râu hùm hàm én mày ngài, thế mà vẫn bê đê như thường. https://twitter.com/li210386

封面图片

Bố Già Movie 2021 (Bản Chiếu Rạp) - Trấn Thành [Part 3]

封面图片

3. ĐIỀU TRỊ BỆNH LẬU ( Phần này dành cho bác sĩ, mấy bạn xem cho

3. ĐIỀU TRỊ BỆNH LẬU ( Phần này dành cho bác sĩ, mấy bạn xem cho biết , không được làm theo) 3.1. Nguyên tắc điều trị - Điều trị sớm. - Điều trị đúng phác đồ. - Điều trị đồng nhiễm Chlamydia. - Điều trị cả bạn tình. Tất cả bạn tình có quan hệ tình dục với bệnh nhân trong vòng 60 ngày cần được khám và điều trị. Nếu lần quan hệ tình dục gần nhất trên 60 ngày thì điều trị bạn tình của lần quan hệ gần nhất. - Không quan hệ tình dục, không làm thủ thuật tiết niệu trong thời gian điều trị và trong vòng 7 ngày sau khi kết thúc điều trị. - Xét nghiệm huyết thanh giang mai và HIV trước và sau khi điều trị. - Chủ yếu điều trị ngoại trú, chỉ điều trị nội trú trong trường hợp có biến chứng. 3.2. Điều trị cụ thể 3.2.1. Nhiễm lậu sinh dục và hậu môn trực tràng - Tốt nhất là dựa vào kháng sinh đồ. - Nếu không có kháng sinh đồ, chọn một trong các phác đồ sau: + Ceftriaxon 250 mg, tiêm bắp, liều duy nhất + Spectinomycin 2 g, tiêm bắp liều duy nhất + Cefixim 400 mg, uống liều duy nhất - Kết hợp azithromycin 1g uống liều duy nhất để điều trị đồng nhiễm Chlamydia. - Phác đồ này được áp dụng cho cả phụ nữ mang thai, nhưng cần được theo dõi chặt chẽ. 3.2.2. Nhiễm lậu hầu họng - Tốt nhất là dựa vào kháng sinh đồ. - Nếu không có kháng sinh đồ, chọn một trong các phác đồ sau: + Ceftriaxon 250 mg, tiêm bắp, liều duy nhất + Cefixim 400 mg, uống liều duy nhất. - Kết hợp azithromycin 1g uống liều duy nhất để điều trị đồng nhiễm Chlamydia. - Phác đồ này được áp dụng cho cả phụ nữ mang thai, nhưng cần được theo dõi chặt chẽ. 3.2.3. Thất bại điều trị a) Cần phân biệt thất bại điều trị với tái nhiễm. Xác định thất bại điều trị khi có một trong các tiêu chuẩn sau: - Không giảm triệu chứng sau 3-5 ngày điều trị mặc dù không quan hệ tình dục. - Nuôi cấy dương tính sau ≥ 3 ngày điều trị hoặc PCR dương tính sau ≥ 7 ngày điều trị mặc dù không quan hệ tình dục. - Nuôi cấy dương tính và có giảm nhạy cảm các kháng sinh cephalosporin trên kháng sinh đồ, bất kể có quan hệ tình dục lại hay không. b) Khi xác định thất bại điều trị, sử dụng phác đồ sau: - Nếu đã được điều trị theo phác đồ được quy định trong hướng dẫn này (mục 3.2.1 và 3.2.2) thì chọn một trong các phác đồ sau: + Ceftriaxon 500 mg, tiêm bắp liều duy nhất và azithromycin 2 g, uống liều duy nhất + Cefixim 800 mg, uống liều duy nhất và azithromycin 2 g, uống liều duy nhất + Gentamicin 240 mg, tiêm bắp liều duy nhất và azithromycin 2 g, uống liều duy nhất + Spectinomycin 2 g, tiêm bắp liều duy nhất (nếu không phải là nhiễm trùng hầu họng) và azithromycin 2 g, uống liều duy nhất. - Nếu đã điều trị nhưng không theo phác đồ được quy định trong hướng dẫn này (mục 3.2.1 và 3.2.2) thì điều trị lại theo hướng dẫn tại mục 3.2.1 và 3.2.2 - Nếu thất bại điều trị và có kháng sinh đồ, điều trị lại dựa vào kết quả kháng sinh đồ. - Nếu nghi ngờ tái nhiễm, điều trị lại theo mục 3.2.1, 3.2.2 và điều trị cho bạn tình. Phác đồ này của bộ Y tế 2021

封面图片

Đừng đến bên mình, làm mình hạnh phúc rồi bỏ mình bơ vơ

封面图片

CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH SÙI MÀO GÀ

CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH SÙI MÀO GÀ 1. ĐẠI CƯƠNG - Sùi mào gà, hay còn gọi là bệnh mụn cơm ở hậu môn sinh dục, do vi rút Human papilloma (HPV) gây nên. Đây là bệnh lây truyền qua đường tình dục thường gặp - Sùi mào gà gây ra bởi nhiều tuýp HPV, trong đó thường gặp nhất là tuýp 6 và 11 (chiếm 90% số trường hợp). Một số tuýp HPV có nguy cơ gây loạn sản tế bào và ung thư như tuýp 16, 18, 31, 33, 35... - HPV lây truyền chủ yếu qua quan hệ tình dục đường âm đạo, đường hậu môn hoặc đường miệng. Vi rút xâm nhập vào niêm mạc sinh dục qua các tổn thương nhỏ ở thượng bì và nằm ở lớp tế bào đáy. Tuy thời gian tồn tại ngoài môi trường ngắn nhưng HPV có thể lây truyền qua các vật dụng, dụng cụ y tế. - Hầu hết người nhiễm HPV không có biểu hiện lâm sàng, tỉ lệ có triệu chứng chỉ khoảng 1-2%. Thời kì ủ bệnh thay đổi, trung bình là 2,9 tháng ở nữ và 11 tháng ở nam giới. Khả năng lây truyền HPV cho bạn tình cao và có thể xảy ra ngay cả khi không có tổn thương sùi mào gà. Các yếu tố thuận lợi cho nhiễm HPV là nhiều bạn tình và mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác 2. CHẨN ĐOÁN 2.1. Lâm sàng a) Tổn thương cơ bản: - Tổn thương điển hình là các sẩn nông, kích thước từ 1-10mm, có thể đơn độc hoặc nhiều. Các loại tổn thương khác có thể gặp là sẩn mịn hình vòm, màu da; sẩn giống súp lơ màu hồng hoặc màu da; sẩn tăng sừng có lớp vảy dày, giống như mụn cóc ở da hay dày sừng da dầu; sẩn dẹt hơi nhô lên trên vùng da xung quanh, màu hồng, phẳng, bề mặt nhẵn. - Vị trí tổn thương: ở nam giới thường gặp ở dương vật, rãnh quy đầu, dây hãm dương vật, mặt trong bao qui đầu, bìu;Tổn thương sùi mào gà ống hậu môn hay gặp hơn ở nam có quan hệ đồng giới. Sùi mào gà còn có thể thấy ở môi, họng, vòm họng kèm theo các tổn thương vùng sinh dục - hậu môn trên người có tiền sử quan hệ tình dục đường miệng. - Ở người có suy giảm miễn dịch, tổn thương thường phát triển nhanh, kích thước lớn và số lượng nhiều. - Theo diễn biến tự nhiên, sùi mào gà có thể thoái triển, không thay đổi hoặc tăng dần kích thước và số lượng. b) Triệu chứng khác: - Thường không có triệu chứng cơ năng, hiếm khi ngứa, bỏng rát, đau. - Nam giới có sùi ở miệng sáo, niệu đạo có thể tiểu ra máu tươi cuối dòng và có bất thường dòng nước tiểu. - Có thể kèm theo triệu chứng của các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác. c) Các lưu ý khi khám lâm sàng: - Sùi mào gà có thể có nhiều tổn thương và ở nhiều vị trí khác nhau nên khi khám phải rất cẩn thận và tỉ mỉ, khám toàn bộ vùng sinh dục, hậu môn. - Đối với nam giới, để khám miệng sáo chỉ cần dùng tăm bông mở hai mép miệng sáo ra nhưng muốn khám kĩ hố thuyền cần sử dụng panh nhỏ hoặc soi niệu đạo. - Chỉ định soi hậu môn đối với người có tiền sử quan hệ tình dục qua đường hậu môn hoặc người có sùi mào gà vùng quanh hậu môn tái phát nhiều lần. - Đối với các trường hợp nghi ngờ, có thể sử dụng test axít axetic 5% bôi vào tổn thương, sau vài phút tổn thương có màu xám trắng. Kết quả của test này không đặc hiệu mà chỉ hỗ trợ cho việc chọn tổn thương khi sinh thiết hoặc loại bỏ tổn thương. c) Biến chứng: - Tiền ung thư và ung thư: sùi mào gà là những tổn thương lành tính. Tuy nhiên, các tổn thương tiền ung thư hoặc ung thư có thể cùng tồn tại hoặc phát triển cùng các tổn thương sùi mào gà và có thể chẩn đoán nhầm là sùi mào gà. Các dấu hiệu của tổn thương ác tính gồm có dễ chảy máu, loét, xâm lấn. Trong những trường hợp này, cần sinh thiết để khẳng định chẩn đoán. - Sẩn dạng Bowen là một tổn thương tân sản biểu mô ở hậu môn sinh dục 2.2. Cận lâm sàng - Mô bệnh học: cần sinh thiết khi tổn thương không điển hình hoặc nghi ngờ ung thư; tổn thương không đáp ứng hoặc nặng lên sau điều trị. Hình ảnh trên mô bệnh học đặc trưng của sùi mào gà là tăng sinh nhú, tăng sinh sừng; thoái hóa dạng hốc sáng koilocytosis (tế bào không bào nhân lớn, không đều). Xét nghiệm HPV PCR: không được khuyến cáo để chẩn đoán xác định, theo dõi hay thay đổi phác đồ điều trị. Xét nghiệm nhằm mục đích xác định tình trạng nhiễm các tuýp HPV nguy cơ cao để theo dõi nguy cơ ung thư.

封面图片

Ối, cậu bắn vào mắt mình rồi

🔍 发送关键词来寻找群组、频道或视频。

启动SOSO机器人