3. ĐIỀU TRỊ

3. ĐIỀU TRỊ 3.1. Mục đích và nguyên tắc điều trị - Mục đích điều trị là loại bỏ tổn thương, không phải là tiêu diệt vi rút. - Lựa chọn phương pháp điều trị dựa vào tuổi bệnh nhân, vị trí, số lượng, kích thước tổn thương, chi phí và khả năng chuyên môn cũng như trang thiết bị của cơ sở điều trị (Bảng 1). - Không có phương pháp nào được coi là vượt trội và phù hợp cho tất cả các bệnh nhân cũng như tất cả các tổn thương. Các phương pháp điều trị không diệt được vi rút HPV. Thời gian đào thải vi rút ra khỏi cơ thể chưa được biết rõ. Tái phát có thể xảy ra ở tất cả các phương pháp. 3.2. Các điều trị cụ thể 3.2.1. Thuốc gây độc tế bào: Podophyllotoxin (podofilox) - Podophyllotoxin có tác dụng làm ngừng phân chia các tế bào bị nhiễm vi rút gây hoại tử mô. - Cách sử dụng: bôi ngày 2 lần bằng tăm bông, bôi 3 ngày liên tiếp rồi nghỉ 4 ngày, điều trị một đợt 4-5 tuần. Diện tích bôi không quá 10cm2 và bôi dưới 0,5ml podophyllotoxin/ngày. 3.2.2. Các phương pháp phá hủy tổn thương a) Liệu pháp lạnh - Dùng ni tơ lỏng (-196oC) gây đóng băng tế bào nhiễm bệnh, gây ra tổn thương không hồi phục màng tế bào. - Xịt hoặc dùng tăm bông chấm tổn thương cho đến khi xuất hiện quầng mô đông lạnh 1mm quanh tổn thương, thời gian quang đông từ 5-20 giây, mỗi lần 1-2 chu kì đông lạnh và lặp lại 1-3 lần/tuần tối đa 12 tuần. b) Các phương pháp vật lý loại bỏ, phá hủy tổn thương - Bao gồm: laser CO2, cắt, nạo, đốt điện. - Chỉ định ưu tiên cho các tổn thương sùi lớn, lan rộng, sùi ở niệu đạo, âm đạo, cổ tử cung và các tổn thương không đáp ứng điều trị khác. c) Trichloroacetic (TCA) hoặc bichloroacetic (BCA) 80-90% - Chỉ định bôi cho các tổn thương nhỏ, dạng sẩn; do nhân viên y tế thực hiện. - Chấm gọn thuốc lên bề mặt tổn thương sùi, để khô xuất hiện sương trắng. 3.2.3. Các thuốc điều hòa miễn dịch a) Imiquimod b) Sinecatechin c) Interferon 3.3. Đối tượng đặc biệt : Người nhiễm HIV Điều trị như thông thường tuy nhiên đáp ứng với điều trị thường kém hơn và có nguy cơ tiến triển thành ung thư biểu mô vảy cao hơn.

相关推荐

封面图片

3. ĐIỀU TRỊ BỆNH LẬU ( Phần này dành cho bác sĩ, mấy bạn xem cho

3. ĐIỀU TRỊ BỆNH LẬU ( Phần này dành cho bác sĩ, mấy bạn xem cho biết , không được làm theo) 3.1. Nguyên tắc điều trị - Điều trị sớm. - Điều trị đúng phác đồ. - Điều trị đồng nhiễm Chlamydia. - Điều trị cả bạn tình. Tất cả bạn tình có quan hệ tình dục với bệnh nhân trong vòng 60 ngày cần được khám và điều trị. Nếu lần quan hệ tình dục gần nhất trên 60 ngày thì điều trị bạn tình của lần quan hệ gần nhất. - Không quan hệ tình dục, không làm thủ thuật tiết niệu trong thời gian điều trị và trong vòng 7 ngày sau khi kết thúc điều trị. - Xét nghiệm huyết thanh giang mai và HIV trước và sau khi điều trị. - Chủ yếu điều trị ngoại trú, chỉ điều trị nội trú trong trường hợp có biến chứng. 3.2. Điều trị cụ thể 3.2.1. Nhiễm lậu sinh dục và hậu môn trực tràng - Tốt nhất là dựa vào kháng sinh đồ. - Nếu không có kháng sinh đồ, chọn một trong các phác đồ sau: + Ceftriaxon 250 mg, tiêm bắp, liều duy nhất + Spectinomycin 2 g, tiêm bắp liều duy nhất + Cefixim 400 mg, uống liều duy nhất - Kết hợp azithromycin 1g uống liều duy nhất để điều trị đồng nhiễm Chlamydia. - Phác đồ này được áp dụng cho cả phụ nữ mang thai, nhưng cần được theo dõi chặt chẽ. 3.2.2. Nhiễm lậu hầu họng - Tốt nhất là dựa vào kháng sinh đồ. - Nếu không có kháng sinh đồ, chọn một trong các phác đồ sau: + Ceftriaxon 250 mg, tiêm bắp, liều duy nhất + Cefixim 400 mg, uống liều duy nhất. - Kết hợp azithromycin 1g uống liều duy nhất để điều trị đồng nhiễm Chlamydia. - Phác đồ này được áp dụng cho cả phụ nữ mang thai, nhưng cần được theo dõi chặt chẽ. 3.2.3. Thất bại điều trị a) Cần phân biệt thất bại điều trị với tái nhiễm. Xác định thất bại điều trị khi có một trong các tiêu chuẩn sau: - Không giảm triệu chứng sau 3-5 ngày điều trị mặc dù không quan hệ tình dục. - Nuôi cấy dương tính sau ≥ 3 ngày điều trị hoặc PCR dương tính sau ≥ 7 ngày điều trị mặc dù không quan hệ tình dục. - Nuôi cấy dương tính và có giảm nhạy cảm các kháng sinh cephalosporin trên kháng sinh đồ, bất kể có quan hệ tình dục lại hay không. b) Khi xác định thất bại điều trị, sử dụng phác đồ sau: - Nếu đã được điều trị theo phác đồ được quy định trong hướng dẫn này (mục 3.2.1 và 3.2.2) thì chọn một trong các phác đồ sau: + Ceftriaxon 500 mg, tiêm bắp liều duy nhất và azithromycin 2 g, uống liều duy nhất + Cefixim 800 mg, uống liều duy nhất và azithromycin 2 g, uống liều duy nhất + Gentamicin 240 mg, tiêm bắp liều duy nhất và azithromycin 2 g, uống liều duy nhất + Spectinomycin 2 g, tiêm bắp liều duy nhất (nếu không phải là nhiễm trùng hầu họng) và azithromycin 2 g, uống liều duy nhất. - Nếu đã điều trị nhưng không theo phác đồ được quy định trong hướng dẫn này (mục 3.2.1 và 3.2.2) thì điều trị lại theo hướng dẫn tại mục 3.2.1 và 3.2.2 - Nếu thất bại điều trị và có kháng sinh đồ, điều trị lại dựa vào kết quả kháng sinh đồ. - Nếu nghi ngờ tái nhiễm, điều trị lại theo mục 3.2.1, 3.2.2 và điều trị cho bạn tình. Phác đồ này của bộ Y tế 2021

封面图片

Khi còn trẻ, người ta cho rằng hạnh phúc ở phía trước , cứ tiến

Khi còn trẻ, người ta cho rằng hạnh phúc ở phía trước , cứ tiến tới thì sẽ tìm thấy hạnh phúc và người cứ cố tìm kiếm hạnh phúc trong tương lai ấy. Khi đã lớn tuổi, người ta lại đinh ninh rằng hạnh phúc là những điều ta đã trải qua khi còn trẻ và tiếc nuối về điều đó. ( ai đó nói ) Thật sự tôi cũng hay tiếc nuối và mong rằng được quay về vài năm trước đó, tự nhiên bây giờ ngồi nghĩ lại thấy quãng thời gian trước đó thật yên bình, hạnh phúc.

封面图片

CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH SÙI MÀO GÀ

CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH SÙI MÀO GÀ 1. ĐẠI CƯƠNG - Sùi mào gà, hay còn gọi là bệnh mụn cơm ở hậu môn sinh dục, do vi rút Human papilloma (HPV) gây nên. Đây là bệnh lây truyền qua đường tình dục thường gặp - Sùi mào gà gây ra bởi nhiều tuýp HPV, trong đó thường gặp nhất là tuýp 6 và 11 (chiếm 90% số trường hợp). Một số tuýp HPV có nguy cơ gây loạn sản tế bào và ung thư như tuýp 16, 18, 31, 33, 35... - HPV lây truyền chủ yếu qua quan hệ tình dục đường âm đạo, đường hậu môn hoặc đường miệng. Vi rút xâm nhập vào niêm mạc sinh dục qua các tổn thương nhỏ ở thượng bì và nằm ở lớp tế bào đáy. Tuy thời gian tồn tại ngoài môi trường ngắn nhưng HPV có thể lây truyền qua các vật dụng, dụng cụ y tế. - Hầu hết người nhiễm HPV không có biểu hiện lâm sàng, tỉ lệ có triệu chứng chỉ khoảng 1-2%. Thời kì ủ bệnh thay đổi, trung bình là 2,9 tháng ở nữ và 11 tháng ở nam giới. Khả năng lây truyền HPV cho bạn tình cao và có thể xảy ra ngay cả khi không có tổn thương sùi mào gà. Các yếu tố thuận lợi cho nhiễm HPV là nhiều bạn tình và mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác 2. CHẨN ĐOÁN 2.1. Lâm sàng a) Tổn thương cơ bản: - Tổn thương điển hình là các sẩn nông, kích thước từ 1-10mm, có thể đơn độc hoặc nhiều. Các loại tổn thương khác có thể gặp là sẩn mịn hình vòm, màu da; sẩn giống súp lơ màu hồng hoặc màu da; sẩn tăng sừng có lớp vảy dày, giống như mụn cóc ở da hay dày sừng da dầu; sẩn dẹt hơi nhô lên trên vùng da xung quanh, màu hồng, phẳng, bề mặt nhẵn. - Vị trí tổn thương: ở nam giới thường gặp ở dương vật, rãnh quy đầu, dây hãm dương vật, mặt trong bao qui đầu, bìu;Tổn thương sùi mào gà ống hậu môn hay gặp hơn ở nam có quan hệ đồng giới. Sùi mào gà còn có thể thấy ở môi, họng, vòm họng kèm theo các tổn thương vùng sinh dục - hậu môn trên người có tiền sử quan hệ tình dục đường miệng. - Ở người có suy giảm miễn dịch, tổn thương thường phát triển nhanh, kích thước lớn và số lượng nhiều. - Theo diễn biến tự nhiên, sùi mào gà có thể thoái triển, không thay đổi hoặc tăng dần kích thước và số lượng. b) Triệu chứng khác: - Thường không có triệu chứng cơ năng, hiếm khi ngứa, bỏng rát, đau. - Nam giới có sùi ở miệng sáo, niệu đạo có thể tiểu ra máu tươi cuối dòng và có bất thường dòng nước tiểu. - Có thể kèm theo triệu chứng của các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác. c) Các lưu ý khi khám lâm sàng: - Sùi mào gà có thể có nhiều tổn thương và ở nhiều vị trí khác nhau nên khi khám phải rất cẩn thận và tỉ mỉ, khám toàn bộ vùng sinh dục, hậu môn. - Đối với nam giới, để khám miệng sáo chỉ cần dùng tăm bông mở hai mép miệng sáo ra nhưng muốn khám kĩ hố thuyền cần sử dụng panh nhỏ hoặc soi niệu đạo. - Chỉ định soi hậu môn đối với người có tiền sử quan hệ tình dục qua đường hậu môn hoặc người có sùi mào gà vùng quanh hậu môn tái phát nhiều lần. - Đối với các trường hợp nghi ngờ, có thể sử dụng test axít axetic 5% bôi vào tổn thương, sau vài phút tổn thương có màu xám trắng. Kết quả của test này không đặc hiệu mà chỉ hỗ trợ cho việc chọn tổn thương khi sinh thiết hoặc loại bỏ tổn thương. c) Biến chứng: - Tiền ung thư và ung thư: sùi mào gà là những tổn thương lành tính. Tuy nhiên, các tổn thương tiền ung thư hoặc ung thư có thể cùng tồn tại hoặc phát triển cùng các tổn thương sùi mào gà và có thể chẩn đoán nhầm là sùi mào gà. Các dấu hiệu của tổn thương ác tính gồm có dễ chảy máu, loét, xâm lấn. Trong những trường hợp này, cần sinh thiết để khẳng định chẩn đoán. - Sẩn dạng Bowen là một tổn thương tân sản biểu mô ở hậu môn sinh dục 2.2. Cận lâm sàng - Mô bệnh học: cần sinh thiết khi tổn thương không điển hình hoặc nghi ngờ ung thư; tổn thương không đáp ứng hoặc nặng lên sau điều trị. Hình ảnh trên mô bệnh học đặc trưng của sùi mào gà là tăng sinh nhú, tăng sinh sừng; thoái hóa dạng hốc sáng koilocytosis (tế bào không bào nhân lớn, không đều). Xét nghiệm HPV PCR: không được khuyến cáo để chẩn đoán xác định, theo dõi hay thay đổi phác đồ điều trị. Xét nghiệm nhằm mục đích xác định tình trạng nhiễm các tuýp HPV nguy cơ cao để theo dõi nguy cơ ung thư.

封面图片

HƯỚNG DẪNCHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ HERPES SIMPLEX SINH DỤC

HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ HERPES SIMPLEX SINH DỤC 1. ĐẠI CƯƠNG Nhiễm herpes simplex sinh dục là một trong những bệnh lây truyền qua đường tình dục phổ biến, diễn biến mạn tính, có các đợt tái phát tại vị trí nhiễm trùng. Người nhiễm vi rút có thể có triệu chứng hoặc không và ngay cả khi không có triệu chứng vẫn có thể lây cho bạn tình. Bệnh lây truyền qua quan hệ tình dục đường âm đạo, hậu môn hoặc miệng, có thể lây cho trẻ sơ sinh khi mẹ bị bệnh. Nguyên nhân gây bệnh do vi rút Herpes simplex (Herpes simplex virus - HSV) gây ra. HSV có 2 type là HSV-1 và HSV-2. Herpes sinh dục chủ yếu do HSV-2. Tuy nhiên, HSV-1 hiện nay đang có xu hướng tăng do quan hệ miệng - sinh dục. Nhiễm HSV là tình trạng mạn tính suốt đời, có thể có các đợt tái phát. Hầu hết các trường hợp nhiễm HSV không có triệu chứng hoặc triệu chứng không điển hình, do đó phần lớn người nhiễm HSV-2 không được chẩn đoán. Bệnh thường gặp ở người trẻ, trong độ tuổi hoạt động tình dục, đặc biệt các đối tượng có hành vi tình dục nguy cơ cao. Theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới năm 2016, có khoảng 491,5 triệu người nhiễm HSV-2 trong độ tuổi từ 15 đến 49 trên toàn cầu. Herpes simplex sinh dục có thể gây ra các biến chứng ngoài sinh dục như viêm rễ thần kinh, viêm màng não vô khuẩn, bí tiểu, viêm niêm mạc trực tràng (đặc biệt ở đối tượng nam quan hệ đồng giới). Người nhiễm HSV-2 có nguy cơ mắc HIV cao gấp 3 lần. Người đồng nhiễm HIV và HSV-2 có thể tăng nguy cơ lây HIV cho người khác. Nhiễm HSV-2 trên người HIV có thể gây các biến chứng nghiêm trọng như nhiễm trùng mắt, não, phổi. 2.1.1. Nhiễm HSV sinh dục tiên phát - Thời gian ủ bệnh khoảng 4-7 ngày. - Tổn thương là các mụn nước trên nền dát đỏ, tập trung thành đám ở bộ phận sinh dục ngoài, quanh hậu môn, mông. Các mụn nước tiến triển thành mụn mủ, vết trợt bờ đa cung, đóng vảy tiết và lành không để lại sẹo trong vòng 2-3 tuần. Tổn thương tại niêm mạc có thể trợt, loét mà không có biểu hiện mụn nước trước đó. - Tổn thương không điển hình của nhiễm HSV-2 sinh dục có thể gặp như vết loét, vết nứt nhỏ, khó tiểu, viêm niệu đạo mà không có tổn thương. - Triệu chứng tại chỗ: đau, ngứa bộ phận sinh dục hoặc bí tiểu. - Triệu chứng toàn thân: có thể sốt, nhức đầu, đau cơ, hạch bẹn sưng đau, viêm cổ tử cung. 2.1.2. Nhiễm HSV sinh dục tái phát - Tiền triệu: đau, bỏng rát, dị cảm trước khi xuất hiện mụn nước. - Lâm sàng: các tổn thương tái phát thường ít hơn, ở một bên và không đau nhiều như nhiễm HSV tiên phát, thường tự lành sau 5-10 ngày. - Hầu như không có triệu chứng toàn thân. - Ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch, bệnh nhân HIV, các đợt tái phát diễn ra thường xuyên hơn và có triệu chứng rầm rộ, ảnh hưởng nhiều đến thể chất và tinh thần. 2.2. Cận lâm sàng Các phương pháp xét nghiệm chẩn đoán HSV-2 gồm phát hiện trực tiếp từ tổn thương và gián tiếp qua huyết thanh: - Xét nghiệm huyết thanh: có thể áp dụng sàng lọc HSV-2 để phát hiện kháng thể đặc hiệu. Kháng thể đặc hiệu xuất hiện sau khi nhiễm vi rút vài tuần và tồn tại vĩnh viễn. - Nuôi cấy vi rút: trước đây được coi là tiêu chuẩn vàng chẩn đoán HSV-2, nhưng độ nhạy không cao, đặc biệt ở các tổn thương bắt đầu lành và các đợt tái phát. - Xét nghiệm khuếch đại axit nucleic (Nucleic Acid Amplification Test - NAATs, trong đó có xét nghiệm PCR với HSV-1 và HSV-2): so với nuôi cấy vi rút, xét nghiệm NAATs có độ nhạy cao hơn, bệnh phẩm dễ thu thập và vận chuyển, cho kết quả nhanh hơn nên ngày càng được ưu tiên hơn. - Trong trường hợp không có các xét nghiệm trên, có thể làm xét nghiệm chẩn đoán tế bào Tzanck: nhuộm Giemsa hoặc Wright dịch mụn nước thấy tế bào gai lệch hình và tế bào đa nhân khổng lồ. Tuy nhiên, xét nghiệm này không đặc hiệu để chẩn đoán nhiễm herpes simplex sinh dục. 2.3. Chẩn đoán xác định - Chẩn đoán chủ yếu dựa vào lâm sàng: mụn nước tập trung thành đám trên nền dát đỏ, sau vài ngày vỡ để lại các vết trợt hình đa cung; ở niêm mạc, bán niêm mạc, da vùng sinh dục.

封面图片

爱在婚前 Yêu Trước Ngày Cưới (2023)

爱在婚前 Yêu Trước Ngày Cưới (2023) 描述:Huy Hoàng (Song Luân) và Nhật Phương (Minh Trang) đều là người có đôi có cặp. Họ đã gắn bó với nửa kia trong một thời gian dài và dần chuẩn bị cho bước tiếp theo của cuộc đời. Thế nhưng, định mệnh nhiều lần để Huy Hoàng và Nhật Phương chạm mặt, nảy sinh cảm xúc từ thân tình đến chán ghét rồi nhớ nhung. Nhiều cảm xúc khó tả nổi lên sau những lần gặp mặt khiến đâu đó trong tâm trí Hoàng và Phương thấp thoáng hình bóng của người kia. 链接:https://pan.quark.cn/s/18b0d08152fc 大小:T 标签:#剧情 #越南 #爱在婚前 #quark 频道:@yunpanshare 群组:@yunpangroup

封面图片

u là trời, trước giờ tôi cứ tưởng BDSM là phải gắn liền với tình

u là trời, trước giờ tôi cứ tưởng BDSM là phải gắn liền với tình dục chứ,2 thằng trai thẳng không hứng thú tình dục với nhau, không sex mà chỉ đóng clip đánh đập để bán ? Mà đứa nào mua những clip này, ngộ ha, đm tao đéo hiểu qq gì nữa hết , từ chối hiểu. Mà thằng này nó đẹp trai, body ngon, mà có sở thích bị hành hạtra tấn như vậy . Nhiều cái ghê quá tôi không dám xem, chỉ ngắm cái body thôi https://twitter.com/anhvlog1996/

🔍 发送关键词来寻找群组、频道或视频。

启动SOSO机器人