爱在婚前 Yêu Trước Ngày Cưới (2023)

爱在婚前 Yêu Trước Ngày Cưới (2023) 描述:Huy Hoàng (Song Luân) và Nhật Phương (Minh Trang) đều là người có đôi có cặp. Họ đã gắn bó với nửa kia trong một thời gian dài và dần chuẩn bị cho bước tiếp theo của cuộc đời. Thế nhưng, định mệnh nhiều lần để Huy Hoàng và Nhật Phương chạm mặt, nảy sinh cảm xúc từ thân tình đến chán ghét rồi nhớ nhung. Nhiều cảm xúc khó tả nổi lên sau những lần gặp mặt khiến đâu đó trong tâm trí Hoàng và Phương thấp thoáng hình bóng của người kia. 链接:https://pan.quark.cn/s/18b0d08152fc 大小:T 标签:#剧情 #越南 #爱在婚前 #quark 频道:@yunpanshare 群组:@yunpangroup

相关推荐

封面图片

- Xét nghiệm: trong điều kiện không thực hiện được nuôi cấy vi r

- Xét nghiệm: trong điều kiện không thực hiện được nuôi cấy vi rút, xét nghiệm khuếch đại gen (trong đó có PCR) được xem xét là xét nghiệm có giá trị cao trong chẩn đoán herpes simplex sinh dục. - Trong trường hợp không làm được các xét nghiệm trên, có thể làm xét nghiệm tế bào Tzanck để hỗ trợ chẩn đoán. 3. ĐIỀU TRỊ 3.1. Nguyên tắc điều trị - Điều trị càng sớm càng tốt trong vòng 72 giờ sau khi xuất hiện tổn thương đối với nhiễm HSV tiên phát mà không cần chờ kết quả xét nghiệm. Thuốc kháng vi rút đường uống làm giảm thời gian và mức độ nặng của bệnh, giảm triệu chứng và khả năng phát tán vi rút. Tuy nhiên, sau 72 giờ vẫn nên sử dụng thuốc kháng vi rút đường uống nếu bệnh nhân vẫn xuất hiện tổn thương mới và/hoặc triệu chứng đau đáng kể. - Tư vấn điều trị cho bạn tình và phòng tránh nhiễm các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác, trong đó có nhiễm HIV. - Nếu có bội nhiễm, dùng kháng sinh phổ rộng. 3.2. Điều trị cụ thể Lựa chọn một trong các phác đồ dưới đây, ưu tiên aciclovir do tương đương về hiệu quả và tối ưu chi phí điều trị. Herpes sinh dục tiên phát • Aciclovir 400 mg uống 3 lần/ngày trong 10 ngày (liều chuẩn) • Aciclovir 200 mg uống 5 lần/ngày trong 10 ngày • Valaciclovir 500 mg uống 2 lần/ngày trong 10 ngày • Famciclovir 250 mg uống 3 lần/ngày trong 10 ngày Herpes sinh dục tái phát Điều trị nên được bắt đầu trong vòng 24h kể từ khi có triệu chứng Vị thành niên, người trưởng thành và phụ nữ có thai : • Aciclovir 400 mg uống 3 lần/ngày trong 5 ngày, hoặc 800 mg uống 2 lần/ngày trong 5 ngày, hoặc 800 mg uống 3 lần/ngày trong 2 ngày • Valaciclovir 500 mg uống 2 lần/ngày trong 3 ngày • Famciclovir 250 mg uống 2lần/ngày trong 5 ngày Người nhiễm HIV và suy giảm miễn dịch : • Aciclovir 400 mg uống 3 lần/ngày trong 5 ngày • Valaciclovir 500 mg uống 2 lần/ngày trong 5 ngày • Famciclovir 500 mg uống 2 lần/ngày trong 5 ngày Điều trị dự phòng Cho bệnh nhân tái phát 4-6 đợt/năm hoặc hơn. Vị thành niên, người trưởng thành và phụ nữ có thai : • Aciclovir 400 mg uống 2 lần/ngày hàng ngày, trong 6-12 tháng • Valaciclovir 500 mg uống 1 lần/ngày hàng ngày, trong 6-12 tháng • Famciclovir 250 mg uống 2 lần/ngày hàng ngày, trong 6-12 tháng Người nhiễm HIV và suy giảm miễn dịch • Aciclovir 400 mg uống 2 lần/ngày hàng ngày, trong 6-12 tháng • Valaciclovir 500 mg uống 2 lần/ngày hàng ngày, trong 6-12 tháng • Famciclovir 500 mg uống 2 lần/ngày hàng ngày, trong 6-12 tháng 4. PHÒNG BỆNH - Đây là bệnh lây truyền qua đường tình dục, phải thực hiện các biện pháp phòng tránh như các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác. - Bao cao su có hiệu quả phòng tránh lây truyền bệnh nhưng không đạt được hiệu quả 100%.

封面图片

HƯỚNG DẪNCHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ HERPES SIMPLEX SINH DỤC

HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ HERPES SIMPLEX SINH DỤC 1. ĐẠI CƯƠNG Nhiễm herpes simplex sinh dục là một trong những bệnh lây truyền qua đường tình dục phổ biến, diễn biến mạn tính, có các đợt tái phát tại vị trí nhiễm trùng. Người nhiễm vi rút có thể có triệu chứng hoặc không và ngay cả khi không có triệu chứng vẫn có thể lây cho bạn tình. Bệnh lây truyền qua quan hệ tình dục đường âm đạo, hậu môn hoặc miệng, có thể lây cho trẻ sơ sinh khi mẹ bị bệnh. Nguyên nhân gây bệnh do vi rút Herpes simplex (Herpes simplex virus - HSV) gây ra. HSV có 2 type là HSV-1 và HSV-2. Herpes sinh dục chủ yếu do HSV-2. Tuy nhiên, HSV-1 hiện nay đang có xu hướng tăng do quan hệ miệng - sinh dục. Nhiễm HSV là tình trạng mạn tính suốt đời, có thể có các đợt tái phát. Hầu hết các trường hợp nhiễm HSV không có triệu chứng hoặc triệu chứng không điển hình, do đó phần lớn người nhiễm HSV-2 không được chẩn đoán. Bệnh thường gặp ở người trẻ, trong độ tuổi hoạt động tình dục, đặc biệt các đối tượng có hành vi tình dục nguy cơ cao. Theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới năm 2016, có khoảng 491,5 triệu người nhiễm HSV-2 trong độ tuổi từ 15 đến 49 trên toàn cầu. Herpes simplex sinh dục có thể gây ra các biến chứng ngoài sinh dục như viêm rễ thần kinh, viêm màng não vô khuẩn, bí tiểu, viêm niêm mạc trực tràng (đặc biệt ở đối tượng nam quan hệ đồng giới). Người nhiễm HSV-2 có nguy cơ mắc HIV cao gấp 3 lần. Người đồng nhiễm HIV và HSV-2 có thể tăng nguy cơ lây HIV cho người khác. Nhiễm HSV-2 trên người HIV có thể gây các biến chứng nghiêm trọng như nhiễm trùng mắt, não, phổi. 2.1.1. Nhiễm HSV sinh dục tiên phát - Thời gian ủ bệnh khoảng 4-7 ngày. - Tổn thương là các mụn nước trên nền dát đỏ, tập trung thành đám ở bộ phận sinh dục ngoài, quanh hậu môn, mông. Các mụn nước tiến triển thành mụn mủ, vết trợt bờ đa cung, đóng vảy tiết và lành không để lại sẹo trong vòng 2-3 tuần. Tổn thương tại niêm mạc có thể trợt, loét mà không có biểu hiện mụn nước trước đó. - Tổn thương không điển hình của nhiễm HSV-2 sinh dục có thể gặp như vết loét, vết nứt nhỏ, khó tiểu, viêm niệu đạo mà không có tổn thương. - Triệu chứng tại chỗ: đau, ngứa bộ phận sinh dục hoặc bí tiểu. - Triệu chứng toàn thân: có thể sốt, nhức đầu, đau cơ, hạch bẹn sưng đau, viêm cổ tử cung. 2.1.2. Nhiễm HSV sinh dục tái phát - Tiền triệu: đau, bỏng rát, dị cảm trước khi xuất hiện mụn nước. - Lâm sàng: các tổn thương tái phát thường ít hơn, ở một bên và không đau nhiều như nhiễm HSV tiên phát, thường tự lành sau 5-10 ngày. - Hầu như không có triệu chứng toàn thân. - Ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch, bệnh nhân HIV, các đợt tái phát diễn ra thường xuyên hơn và có triệu chứng rầm rộ, ảnh hưởng nhiều đến thể chất và tinh thần. 2.2. Cận lâm sàng Các phương pháp xét nghiệm chẩn đoán HSV-2 gồm phát hiện trực tiếp từ tổn thương và gián tiếp qua huyết thanh: - Xét nghiệm huyết thanh: có thể áp dụng sàng lọc HSV-2 để phát hiện kháng thể đặc hiệu. Kháng thể đặc hiệu xuất hiện sau khi nhiễm vi rút vài tuần và tồn tại vĩnh viễn. - Nuôi cấy vi rút: trước đây được coi là tiêu chuẩn vàng chẩn đoán HSV-2, nhưng độ nhạy không cao, đặc biệt ở các tổn thương bắt đầu lành và các đợt tái phát. - Xét nghiệm khuếch đại axit nucleic (Nucleic Acid Amplification Test - NAATs, trong đó có xét nghiệm PCR với HSV-1 và HSV-2): so với nuôi cấy vi rút, xét nghiệm NAATs có độ nhạy cao hơn, bệnh phẩm dễ thu thập và vận chuyển, cho kết quả nhanh hơn nên ngày càng được ưu tiên hơn. - Trong trường hợp không có các xét nghiệm trên, có thể làm xét nghiệm chẩn đoán tế bào Tzanck: nhuộm Giemsa hoặc Wright dịch mụn nước thấy tế bào gai lệch hình và tế bào đa nhân khổng lồ. Tuy nhiên, xét nghiệm này không đặc hiệu để chẩn đoán nhiễm herpes simplex sinh dục. 2.3. Chẩn đoán xác định - Chẩn đoán chủ yếu dựa vào lâm sàng: mụn nước tập trung thành đám trên nền dát đỏ, sau vài ngày vỡ để lại các vết trợt hình đa cung; ở niêm mạc, bán niêm mạc, da vùng sinh dục.

封面图片

3. ĐIỀU TRỊ

3. ĐIỀU TRỊ 3.1. Mục đích và nguyên tắc điều trị - Mục đích điều trị là loại bỏ tổn thương, không phải là tiêu diệt vi rút. - Lựa chọn phương pháp điều trị dựa vào tuổi bệnh nhân, vị trí, số lượng, kích thước tổn thương, chi phí và khả năng chuyên môn cũng như trang thiết bị của cơ sở điều trị (Bảng 1). - Không có phương pháp nào được coi là vượt trội và phù hợp cho tất cả các bệnh nhân cũng như tất cả các tổn thương. Các phương pháp điều trị không diệt được vi rút HPV. Thời gian đào thải vi rút ra khỏi cơ thể chưa được biết rõ. Tái phát có thể xảy ra ở tất cả các phương pháp. 3.2. Các điều trị cụ thể 3.2.1. Thuốc gây độc tế bào: Podophyllotoxin (podofilox) - Podophyllotoxin có tác dụng làm ngừng phân chia các tế bào bị nhiễm vi rút gây hoại tử mô. - Cách sử dụng: bôi ngày 2 lần bằng tăm bông, bôi 3 ngày liên tiếp rồi nghỉ 4 ngày, điều trị một đợt 4-5 tuần. Diện tích bôi không quá 10cm2 và bôi dưới 0,5ml podophyllotoxin/ngày. 3.2.2. Các phương pháp phá hủy tổn thương a) Liệu pháp lạnh - Dùng ni tơ lỏng (-196oC) gây đóng băng tế bào nhiễm bệnh, gây ra tổn thương không hồi phục màng tế bào. - Xịt hoặc dùng tăm bông chấm tổn thương cho đến khi xuất hiện quầng mô đông lạnh 1mm quanh tổn thương, thời gian quang đông từ 5-20 giây, mỗi lần 1-2 chu kì đông lạnh và lặp lại 1-3 lần/tuần tối đa 12 tuần. b) Các phương pháp vật lý loại bỏ, phá hủy tổn thương - Bao gồm: laser CO2, cắt, nạo, đốt điện. - Chỉ định ưu tiên cho các tổn thương sùi lớn, lan rộng, sùi ở niệu đạo, âm đạo, cổ tử cung và các tổn thương không đáp ứng điều trị khác. c) Trichloroacetic (TCA) hoặc bichloroacetic (BCA) 80-90% - Chỉ định bôi cho các tổn thương nhỏ, dạng sẩn; do nhân viên y tế thực hiện. - Chấm gọn thuốc lên bề mặt tổn thương sùi, để khô xuất hiện sương trắng. 3.2.3. Các thuốc điều hòa miễn dịch a) Imiquimod b) Sinecatechin c) Interferon 3.3. Đối tượng đặc biệt : Người nhiễm HIV Điều trị như thông thường tuy nhiên đáp ứng với điều trị thường kém hơn và có nguy cơ tiến triển thành ung thư biểu mô vảy cao hơn.

封面图片

Khi còn trẻ, người ta cho rằng hạnh phúc ở phía trước , cứ tiến

Khi còn trẻ, người ta cho rằng hạnh phúc ở phía trước , cứ tiến tới thì sẽ tìm thấy hạnh phúc và người cứ cố tìm kiếm hạnh phúc trong tương lai ấy. Khi đã lớn tuổi, người ta lại đinh ninh rằng hạnh phúc là những điều ta đã trải qua khi còn trẻ và tiếc nuối về điều đó. ( ai đó nói ) Thật sự tôi cũng hay tiếc nuối và mong rằng được quay về vài năm trước đó, tự nhiên bây giờ ngồi nghĩ lại thấy quãng thời gian trước đó thật yên bình, hạnh phúc.

封面图片

Mới đây, trên mxh Twitter chia sẻ một đoạn video một người đàn ô

Mới đây, trên mxh Twitter chia sẻ một đoạn video một người đàn ông trung niên đang đi vệ sinh thì bất ngờ bị một con rắn tấn công. Con rắn nhìn ông một lúc lâu, phình to phần đầu như sắp phun nọc độc, thấy ông không làm gì, một lúc sau con rắn bỏ đi. Người đàn ông bàng hoàng kể lại sự việc.

封面图片

LIMERENCE LÀ GÌ : Nó kiểu như là yêu đơn phương một cách cuồng d

LIMERENCE LÀ GÌ : Nó kiểu như là yêu đơn phương một cách cuồng dại, vật vã, hi vọng, ám ảnh, ảo tưởng, rất mong được đáp trả. Vừa hạnh phúc vừa đau khổ. Willmott (2012) định nghĩa Limerence là trạng thái tôn thờ và gắn bó không tự nguyện dành cho đối phương, bao gồm những suy nghĩ ám ảnh và quấy rối, cảm xúc và hành vi đi từ hưng phấn đến tuyệt vọng phụ thuộc vào cách họ được đáp trả. MỘT SỐ TRẢI NGHIỆM KHI RƠI VÀO LIMERENCE Sự hưng phấn: Khoái lạc Limerence đem lại có thể biến một người rất đỗi bình thường trở thành nhà thơ. Tình yêu là tín ngưỡng . Suy nghĩ ám ảnh quấy rối: Với Limerence, mọi thứ trong cuộc sống gợi nhắc họ về đối phương. Hành vi này hoàn toàn mang tính bản năng, kể cả khi hiểu rõ mình không có cơ hội Nỗi sợ: Lo lắng khi gu ăn mặc không hợp thị hiếu, không xài hàng hiệu, có cảm giác bất an khi sử dụng từ ngữ có-vẻ-như không phù hợp, tất cả những cảm xúc này xuất hiện bởi nỗi sợ bị đối phương từ chối. Tâm lý này có thể làm đau chủ thể Hy vọng: Mục đích của chủ thể là loại bỏ cảm giác không chắc chắn (uncertainty), chính vì vậy họ liên tục kiếm tìm hy vọng, ẩn trong những tương tác trước đó với đối phương. Đơn giản như việc họ từng nhận được tin nhắn chúc ngủ ngon từ người đó (…đúng một lần). Nhận thức về đối phương: Phóng đại mọi khía cạnh dù nhỏ nhất. Ánh nhìn của họ, cách họ đi, sự chần chừ khi phát biểu, cách phối đồ mới lạ,… con mắt quan sát của chủ thể Limerence thể hiện sự tập trung cao độ. Những quan sát đó giúp hình thành trong chủ thể những phân tích, thậm chí suy diễn về cảm xúc và thói quen của đối phương. LIMERENCE VÀ TỪNG GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN Giai đoạn 1: Phản ứng Limerence phát triển có thể từ lòng ngưỡng mộ hay sức hút ngoại hình Giai đoạn 2: Bắt gặp bản thân suy nghĩ về đối phương, cơ thể sản sinh dopamine, tạo sự hạnh phúc và khoái lạc. Sự hưng phấn này là khởi đầu của một giai đoạn ám ảnh không tự nguyện. Giai đoạn 3: Có những tín hiệu đáp trả từ đối phương, sự hưng phấn đạt cực điểm. Tâm trí hoàn toàn hướng về những điểm thu hút từ đối phương, trong đầu tua đi tua lại những khoảnh khắc bên cạnh nhau. Giai đoạn 4: Rào cản xuất hiện và chủ thể cảm thấy không chắc chắn về cảm xúc của người kia, điều đó lập tức kéo họ lún sâu vào lo lắng. Sự hoài nghi càng lớn, sự hài lòng và thỏa mãn từ các giai đoạn trước đó sụt giảm. Bởi nỗi sợ bị từ chối, chủ thể Limerence sẵn sàng làm mọi thứ để khiến bản thân trở nên quyến rũ, đáng được khao khát hơn như thay đổi phong cách, ngoại hình theo đúng gu người đó. Giai đoạn 5: Sự nghi ngờ xen lẫn các lý do để hy vọng, mọi thứ càng trở nên phức tạp. Sự hoang tưởng điều khiển, chủ thể vẽ nên những hành vi mà họ cho rằng sẽ thu phục được đối phương trong đầu. Giai đoạn 6: Một lúc nào đó khi nhận được sự hồi đáp tích cực, trạng thái tuyệt vọng sẽ giảm đi, và sẽ lại tăng lên khi sự không chắc chắn (uncertainty) xuất hiện. LIMERENCE CÓ ẢNH HƯỞNG NHƯ THẾ NÀO ĐẾN CHÚNG TA? Limerence đem lại những ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc sống của chủ thể. Trạng thái căng thẳng, mất ngủ, lệ thuộc cảm xúc, suy nghĩ quấy rối và khao khát chiếm hữu có thể tạo nên một lối sống không lành mạnh. Để thoát khỏi trạng thái Limerence,việc ngắt liên hệ với đối phương là cách hiệu quả nhất. Điều này bao gồm việc không gặp gỡ, không tiếp xúc ngay cả trên không gian online. Nghiên cứu chỉ ra rằng điều này có thể mất 4-6 tháng.

🔍 发送关键词来寻找群组、频道或视频。

启动SOSO机器人